Bước tới nội dung

Cá nàng đào đỏ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chaetodon auriga
Kiểu hình Ấn-Thái Dương
Kiểu hình Biển Đỏ
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Rabdophorus
Loài (species)C. auriga
Danh pháp hai phần
Chaetodon auriga
Forsskål, 1775
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Chaetodon setifer Bloch, 1795
    • Pomacanthus filamentosus Lacepède, 1802
    • Chaetodon sebanus Cuvier, 1831
    • Chaetodon lunaris Gronow, 1854

Chaetodon auriga, tên thông thường trong tiếng Việtcá nàng đào đỏ, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Rabdophorus[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh auriga trong tiếng Latinh có ngĩa là "người đánh xe ngựa", hàm ý đề cập đến tia vây lưng vươn dài thành sợi ở cá trưởng thành của loài này, được ví như roi da của các phu xe.[3]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. auriga có quan hệ gần nhất với Chaetodon vagabundusChaetodon decussatus dựa theo kết quả phân tích phát sinh chủng loại phân tử.[4]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]
Một cặp C. auriga (đảo Hawaii)

C. auriga được phân bố rộng khắp các vùng biển nhiệt đới thuộc khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, bao gồm cả Biển Đỏ. Từ bờ biển Đông PhiNam Phi, phạm vi của loài cá này trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii (Hoa Kỳ), quần đảo Marquises (Polynésie thuộc Pháp) và đảo Ducie (quần đảo Pitcairn), ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bảnđảo Jeju (Hàn Quốc),[5] xa về phía nam đến đảo Lord Howe (Úc), quần đảo Kermadec (New Zealand)[6]Rapa Iti (Polynésie thuộc Pháp).[1]

Việt Nam, C. auriga được ghi nhận tại vịnh Hạ Long (Quảng Ninh);[7] quần đảo Cát Bà (Hải Phòng);[8] cồn Cỏ (Quảng Trị);[9] cù lao Chàm (Quảng Nam), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) và quần đảo Hoàng Sa;[10] bờ biển Phú Yên;[11] vịnh Vân Phong[12]vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[13] Ninh Thuận;[14] Phan Thiết,[15] cù lao Câu và một số đảo đá ngoài khơi Bình Thuận;[16] Côn Đảo[17]quần đảo Trường Sa.[18]

Nhiều cá thể C. auriga lang thang cũng đã được nhìn thấy tại quần đảo Galápagos (Ecuador) phía đông Thái Bình Dương.[1] C. auriga lần đầu tiên được biết đến tại Trung Địa Trung Hải, khi một cá thể được bắt ở khu vực vịnh Napoli của Ý (một phần của biển Tyrrhenum).[19]

Môi trường sống của C. auriga khá đa dạng, có thể bắt gặp chúng trên các rạn san hô viền bờ, nơi san hô phát triển phong phú, hay trong thảm cỏ biển, nền đá vụn hoặc trong các đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 60 m.[1][20]

Cá con

C. auriga có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 23 cm.[20] Loài này có màu trắng với các đường sọc đen xếp thành kiểu hình chữ V đặc trưng; phần thân sau và vây đuôi có màu vàng (hơi sẫm nâu ở thân trên). Một vệt đen sẫm đặc trưng băng qua mắt. Vây lưng và vây hậu môn cũng có màu vàng, riêng vây lưng có một sợi tia vươn dài và một đốm đen ở phía cuối. Vây bụng trắng; vây ngực trong mờ.[21][22]

C. aurigaBiển Đỏ thiếu đốm đen trên vây lưng, dẫn đến việc quần thể tại khu vực từng được mô tả là phân loài C. auriga setifer. Tuy nhiên, hầu hết các nhà ngư học sau này đều coi đó là cùng một loài với C. auriga.[1]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 22–25; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 19–21; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 33–43.[21]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. auriga là loài ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm giun nhiều tơ, hải quỳ, polyp san hôtảo,[20] cũng như cua và một số loài thủy sinh không xương sống.[23]rạn san hô Great Barrier, C. auriga ít ăn san hô sống nhưng ăn những con mồi nhỏ trên chất nền không phải san hô.[24] Điều này cho thấy loài cá này ít phụ thuộc vào san hô để làm nguồn thức ăn.[25]

C. auriga có thể sống đơn lẻ, theo cặp hoặc hợp thành nhóm bơi lang thang trên một khu vực rộng lớn để tìm kiếm thức ăn.[20]

Những cá thể lai tạp giữa C. auriga và ít nhất 8 loài Chaetodon khác đã được quan sát và ghi nhận trong tự nhiên, là:[26]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. auriga là một loài cá cảnh xuất hiện phổ biến trong ngành thương mại và xuất khẩu.[1][23]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Myers, R. F. & Pratchett, M. (2010). Chaetodon auriga. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165631A6073721. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165631A6073721.en. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ Kui-Ching Hsu; Jeng-Ping Chen & Kwang-Tsao Shao (2007). “Molecular phylogeny of Chaetodon (Teleostei: Chaetodontidae) in the Indo-West Pacific: evolution in geminate species pairs and species groups” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 14: 77–86.
  5. ^ Kwun, Hyuck Joon; Park, Jinsoon; Kim, Hye Seon; Kim, Ju-Hee; Park, Hyo-Seon (2017). “Checklist of the tidal pool fishes of Jeju Island, Korea”. ZooKeys. 709: 135–154. doi:10.3897/zookeys.709.14711. ISSN 1313-2970. PMC 5674173. PMID 29118640.
  6. ^ C. A. J. Duffy & S. T. Ahyong (2015). “Annotated checklist of the marine flora and fauna of the Kermadec Islands Marine Reserve and northern Kermadec Ridge, New Zealand”. Trong Trnski, T. & Schlumpf, H. A. (biên tập). Kermadec Biodiversity Expedition 2011 (PDF). Bulletin of the Auckland Museum. tr. 114.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  7. ^ Đàm Thị Lên (2019). Nghiên cứu đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (PDF) (Luận văn). Học viện Khoa học và Công nghệ.
  8. ^ Nguyễn Nhật Thi (1996). “Bước đầu nghiên cứu khu hệ cá vùng biển Cát Bà (Hải Phòng)” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 7: 59–70.
  9. ^ Võ Văn Phú; Lê Văn Quảng; Dương Tuấn Hiệp; Nguyễn Duy Thuận (2011). “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá rạn san hô ven bờ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị” (PDF). Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 64: 85–98. doi:10.26459/jard.v64i1.3092. ISSN 2615-9708.
  10. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  11. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  12. ^ Trần Thị Hồng Hoa, Võ Văn Quang, Nguyễn Phi Uy Vũ, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh (2014). “Thành phần loài cá khai thác ở vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 20: 70–88.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  13. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  14. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  15. ^ Tống Xuân Tám; Nguyễn Thị Kiều; Đỗ Khánh Vân (2016). “Thành phần loài cá biển thu ở cảng cá tại thành phố Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM. 9 (87): 93–112. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  16. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  17. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  18. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  19. ^ Tiralongo, Francesco; Lipari, Roberto; Mancini, Emanuele (2018). “A new exotic fish for the Mediterranean Sea: Chaetodon auriga Forsskål, 1775 (Perciformes: Chaetodontidae)” (PDF). Mediterranean Marine Science. 19 (3): 491–493. doi:10.12681/mms.16929. ISSN 1791-6763.
  20. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon auriga trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  21. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 221. ISBN 978-0824818951.
  22. ^ Dianne J. Bray. “Threadfin Butterflyfish, Chaetodon auriga Forsskål 1775”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
  23. ^ a b R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3236. ISBN 978-9251045879.
  24. ^ Pratchett, Morgan S. (2005). “Dietary overlap among coral-feeding butterflyfishes (Chaetodontidae) at Lizard Island, northern Great Barrier Reef”. Marine Biology. 148 (2): 373–382. doi:10.1007/s00227-005-0084-4. ISSN 1432-1793.
  25. ^ Pratchett, M. S.; Wilson, S. K.; Baird, A. H. (2006). “Declines in the abundance of Chaetodon butterflyfishes following extensive coral depletion”. Journal of Fish Biology. 69 (5): 1269–1280. doi:10.1111/j.1095-8649.2006.01161.x. ISSN 0022-1112.
  26. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  27. ^ Pavaphon, Ohm (16 tháng 6 năm 2011). “An unusual butterflyfish hybrid of Chaetodon auriga and C. lineolatus”. Reef Builders. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2022.