Chaetodon lunula

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chaetodon lunula
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Rabdophorus
Loài (species)C. lunula
Danh pháp hai phần
Chaetodon lunula
(Lacépède, 1802)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus lunula Lacépède, 1802
  • Chaetodon biocellatus Cuvier, 1831

Chaetodon lunula, một số tài liệu tiếng Việt gọi là cá bướm mặt trăng, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Rabdophorus) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Danh từ định danh lunula trong tiếng Latinh có nghĩa là "hình lưỡi liềm", hàm ý có lẽ đề cập đến dải đen uốn cong ở phía sau đầu của loài cá này, hoặc cũng có thể là dải đen băng ngang mắt.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. lunula được phân bố rộng khắp các vùng biển nhiệt đới thuộc khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ bờ biển Đông Phi, phạm vi của loài cá này trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii (Hoa Kỳ), quần đảo Marquises (Polynésie thuộc Pháp) và đảo Ducie (quần đảo Pitcairn), ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, xa về phía nam đến đảo Lord Howe (Úc) và Rapa Iti.[1]

Việt Nam, C. lunula được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) và quần đảo Hoàng Sa;[3] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[4] Ninh Thuận;[5] cù lao Câu và một số đảo đá ngoài khơi Bình Thuận;[6] Côn Đảo;[7] cũng như tại Quảng Ninh, quần đảo Cát Bà (Hải Phòng) và quần đảo Trường Sa.[8]

Những cá thể C. lunula lang thang đôi khi được bắt gặp tại quần đảo Galápagos (Ecuador) và đảo Cocos (Costa Rica) ở phía đông Thái Bình Dương.[1] Ngoài ra, C. lunula còn được nhìn thấy trên các rạn san hô ngoài khơi Boca Raton, Deerfield BeachDelray Beach, đều là những thành phố thuộc bang Florida (Hoa Kỳ), nhiều khả năng là được thả ra từ các bể cá cảnh.[9]

C. lunula có thể được bắt gặp trên các rạn san hô viền bờ hay trong đầm phá, thường tập trung ở những vùng biển mà san hô phát triển phong phú,[1] trong khi cá con phổ biến ở vùng gian triều và các vũng thủy triều, độ sâu mà chúng được tìm thấy có thể lên đến 170 m.[10]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cá con

C. lunula có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 20 cm.[10] Cơ thể màu vàng kim, sẫm nâu hơn ở nửa thân trên. Hai bên thân có các sọc chéo màu nâu đỏ (thấy rõ hơn ở nửa thân dưới). Phía sau nắp mang có một dải đen viền vàng uốn cong ngược lên phần gai vây lưng; một dải đen khác từ vây lưng mềm kéo dài và tạo thành đốm lớn trên cuống đuôi. Đầu có một dải đen băng ngang mắt như gấu mèo, ngay trên dải đen này là một dải trắng nằm ngang trán và kéo dài xuống hai bên má. Vây lưng và vây hậu môn có viền ngoài màu nâu đỏ, và đều có dải màu cam ở giữa vây (dải này dày hơn ở vây lưng). Giữa vây đuôi có một hàng chấm cam, rìa ngoài trong suốt, viền trong màu nâu đỏ. Cá con có thêm đốm đen lớn ở cuối vây lưng.

Số gai ở vây lưng: 11–13; Số tia vây ở vây lưng: 22–25; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 17–19; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 35–44.[11]

Một loài chị em với C. lunula, Chaetodon fasciatus, có kiểu hình rất giống nhau. Tuy nhiên, C. fasciatus không có dải đen uốn cong phía sau đầu (thay vào đó là một vệt đen hình tam giác) và đốm đen trên cuống đuôi, dải trắng trên trán ngắn hơn (không kéo dài xuống má như C. lunula). C. lunulaC. fasciatus có thể ghép cặp khác loài với nhau, điều này được quan sát ở vịnh Aden (thuộc vùng biển Yemen).[12]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Một đàn C. lunula trên rạn san hô

C. lunula là loài ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm tảo, sên biển và loài thủy sinh không xương sống khác.[10][11] Tuy cũng ăn polyp san hô nhưng đây không phải thức ăn chủ yếu của C. lunula.[13]

Lai tạp[sửa | sửa mã nguồn]

Những cá thể mang kiểu màu trung gian giữa C. lunula với hai loài Chaetodon aurigaChaetodon auripes đã được bắt gặp trong tự nhiên.[14]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

Trong phân chi Rabdophorus, C. lunula hợp thành một nhóm chị em với Chaetodon adiergastos, Chaetodon fasciatus, Chaetodon flavirostrisChaetodon collare dựa trên kết quả phân tích phát sinh chủng loại phân tử.[15][16]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. lunula là một loài thường được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[17]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Pyle, R.; Craig, M. T. & Pratchett, M. (2010). Chaetodon lunula. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165651A6080984. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165651A6080984.en. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  4. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  5. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  7. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  8. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  9. ^ Schofield, P. J. (2022). Chaetodon lunula (Lacepède, 1802)”. Nonindigenous Aquatic Species Database. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.
  10. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon lunula trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  11. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 224. ISBN 978-0824818951.
  12. ^ Jeremy M. Kemp (2000). “Zoogeography of the coral reef fishes of the north-eastern Gulf of Aden, with eight new records of reef fishes from Arabia” (PDF). Fauna of Arabia. 18: 293–321.
  13. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  14. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  15. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  16. ^ Kui-Ching Hsu; Jeng-Ping Chen & Kwang-Tsao Shao (2007). “Molecular phylogeny of Chaetodon (Teleostei: Chaetodontidae) in the Indo-West Pacific: evolution in geminate species pairs and species groups” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 14: 77–86.
  17. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3243. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)