Dưa vàng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dưa vàng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Magnoliophyta
Lớp (class)Dicotyledoneae
Bộ (ordo)Cucurbitales
Họ (familia)Cucurbitaceae
Chi (genus)Cucumis
Loài (species)melo
Phân loài (subspecies)melo[1]
Thứ (variety)cantalupensis
Naudin
Danh pháp hai phần
Cucumis melo
L.
Danh pháp đồng nghĩa
Cucumis melo var. reticulatus Naudin[1]

Dưa vàng là tên của một số giống cây trồng của loài dưa có tên khoa học là Cucumis melo,[2] một loài thuộc họ Cucurbitaceae. Quả dưa vàng có khối lượng từ 0,5 kg đến 5 kg.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa vàng rất có thể có nguồn gốc từ Nam Á và Châu Phi.[2] Nó là một trong những cây đầu tiên được thuần hóa và trồng trọt.[3] Dưa vàng được du nhập vào châu Âu, và vào khoảng năm 1890, đã trở thành một loại cây thương mại ở Hoa Kỳ.[2]

Ảnh Macro bên ngoài vỏ một quả dưa vàng Bắc Mỹ.
Dưa vàng
Dưa vàng cắt ngang
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng141 kJ (34 kcal)
8.16 g
Đường7.86 g
Chất xơ0.9 g
0.19 g
0.84 g
Vitamin
Vitamin A equiv.
(21%)
169 μg
(19%)
2020 μg
26 μg
Thiamine (B1)
(4%)
0.041 mg
Riboflavin (B2)
(2%)
0.019 mg
Niacin (B3)
(5%)
0.734 mg
Pantothenic acid (B5)
(2%)
0.105 mg
Vitamin B6
(6%)
0.072 mg
Folate (B9)
(5%)
21 μg
Choline
(2%)
7.6 mg
Vitamin C
(44%)
36.7 mg
Vitamin K
(2%)
2.5 μg
Chất khoáng
Canxi
(1%)
9 mg
Sắt
(2%)
0.21 mg
Magiê
(3%)
12 mg
Mangan
(2%)
0.041 mg
Phốt pho
(2%)
15 mg
Kali
(6%)
267 mg
Natri
(1%)
16 mg
Kẽm
(2%)
0.18 mg
Thành phần khác
Water90.2 g

Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA

Các giống dưa vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa vàng châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa vàng châu Âu (tiếng Anh: European cantaloupe) được dùng để chỉ loài Cucumis melo cantalupensis. Vỏ quả có gân mờ với thịt và hương vị thơm ngọt, vỏ màu xanh xám trông khá khác với giống dưa vàng Bắc Mỹ.[2]

Dưa vàng Bắc Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa vàng Bắc Mỹ (North American cantaloupe, muskmelon hay rock melon) được dùng để chỉ loài Cucumis melo reticulatus. Vỏ quả loại này có dạng lưới, quả hình tròn, thịt quả ngọt. Chúng phổ biến ở Hoa Kỳ, Mexico và một số vùng của Canada, là một giống khác với dưa lưới dù cũng có vỏ dạng lưới.[2]

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016, sản lượng dưa toàn cầu bao gồm cả dưa vàng đạt 31,2 triệu tấn, trong đó Trung Quốc chiếm 51% tổng sản lượng toàn thế giới (15,9 triệu tấn). Các quốc gia trồng dưa vàng quan trọng khác là Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Ai Cập và Ấn Độ, sản xuất lần lượt từ 1 đến 1,9 triệu tấn.[4]

California trồng 75% dưa vàng ở Mỹ.[5]

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa vàng được ăn tươi hoặc dùng làm món xa lát hay ăn tráng miệng cùng kem lạnh hoặc bánh trứng. Những miếng dưa được bọc trong prosciutto là một món ăn khai vị của người Ý. Hạt có thể ăn được và có thể được sấy khô để sử dụng như một món ăn nhẹ.

Vì bề mặt của dưa đỏ có thể chứa vi khuẩn có hại - đặc biệt là vi khuẩn Salmonella[6] - nên dưa cần được rửa và chà kỹ bên ngoài trước khi gọt vỏ, cắt và tiêu thụ. Trái cây nên được bảo quản lạnh sau khi cắt và tiêu thụ trong vòng ba ngày để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm Salmonella hoặc các vi khuẩn gây bệnh khác.[7]

Vào năm 1943, một quả dưa vàng bị mốc ở chợ Peoria, Illinois được phát hiện có chứa chủng nấm mốc có năng suất cao nhất để sản xuất penicillin, sau một cuộc tìm kiếm trên toàn thế giới.[8][9]

Dinh dưỡng[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa vàng chưa chín chứa 90% nước, 8% cacbohydrat, 0.8% protein và 0,2% chất béo, cung cấp 140 kJ (34 kcal) và 2020 μg beta-Carotene trên mỗi 100 gam. Dưa tươi là một nguồn phong phú (20% hoặc nhiều hơn Giá trị hàng ngày (DV)) vitamin C (44% DV) và vitamin A (21% DV), với các chất dinh dưỡng khác với lượng không đáng kể (dưới 10% DV) (xem bảng).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Cucumis melo var. cantalupensis. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ a b c d e Marion Eugene Ensminger; Audrey H. Ensminger (1993). “Cantaloupe”. Foods & Nutrition Encyclopedia (ấn bản 2). CRC Press. tr. 329–331. ISBN 084938981X.
  3. ^ “Melon”. Online Etymology Dictionary, Douglas Harper Inc. 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ “Production of melons, including cantaloupes for 2016 (Crops/world regions/production quantity from pick lists)”. Food and Agriculture Organization of the United Nations, Statistics Division (FAOSTAT). 2017. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ Werner, Erika; Reiley, Laura (27 tháng 8 năm 2021). “California's 'Cantaloupe Center' struggles to reign supreme as drought pummels agriculture across the West”. Washington Post. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2021.
  6. ^ Munnoch, S. A.; Ward, K.; Sheridan, S.; Fitzsimmons, G. J.; Shadbolt, C. T.; Piispanen, J. P.; Wang, Q.; Ward, T. J.; Worgan, T. L. M.; Oxenford, C.; Musto, J. A.; McAnulty, J.; Durrheim, D. N. (2009). “A multi-state outbreak of Salmonella Saintpaul in Australia associated with cantaloupe consumption”. Epidemiology and Infection. 137 (3): 367–74. doi:10.1017/S0950268808000861. hdl:1959.13/39126. PMID 18559128. S2CID 206280340.
  7. ^ “Kentucky: Cabinet for Health and Family Services – Salmonella2012”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2012. In general, the FDA recommends thoroughly washing and scrubbing the rinds of all cantaloupes and melons prior to cutting and slicing, and to keep sliced melons refrigerated prior to eating.
  8. ^ Bellis, Mary (30 tháng 6 năm 2017). “The History of Penicillin: Alexander Fleming, John Sheehan, Andrew J Moyer”. ThoughtCo. ThoughtCo. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ “Penicillin Timeline”. United States Department of Agriculture Agricultural Research Service. 14 tháng 2 năm 2018. Then the Peoria researchers made yet another breakthrough. Searching for a superior strain of Penicillium, they found it on a moldy cantaloupe in a Peoria garbage can. When the new strain was made available to drug companies, production skyrocketed.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]