Bước tới nội dung

Danh sách đĩa nhạc của Miley Cyrus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danh sách đĩa nhạc của Miley Cyrus
Miley trình diễn 'The Climb' tại Portland, Oregon, một phần của Wonder World Tour ngày 14 tháng 9 năm 2009
Album phòng thu4
Album trực tiếp3
Album tổng hợp1
Video âm nhạc14
EP1
Đĩa đơn11
Album nhạc phim6
Album remix2

Danh sách đĩa hát của Miley Cyrus bao gồm ba album phòng thu, ba album trực tiếp, một đĩa mở rộng, mười một đĩa đơn, mười bốn video âm nhạc và sáu album nhạc phim. Trước khi bắt đầu sự nghiệp âm nhạc của mình, Miley đã tham gia vào vai chính trong bộ phim Hannah Montana trên kênh truyền hình Disney, khởi chiếu từ tháng 3 năm 2006.[1]. Qua đó, Miley đã phát hành nhiều album nhạc phim dưới tên của nhân vật trong chương trình. Sau khi nổi lên là một ngôi sao truyền hình, Miley đã ký hợp đồng với hãng đĩa Hollywood và bắt đầu sự nghiệp ca hát đơn với tên của chính mình.

Năm 2007, Miley phát hành album đôi Hannah Montana 2/Meet Miley Cyrus. Một album là nhạc phim cho mùa phát sóng thứ hai của Hannah Montana, album còn lại, Meet Miley Cyrus, chính là album phòng thu đầu tay của Miley.[2] Album đạt được nhiều thành công khi đạt vị trí quán quân bảng xếp hạng Billboard 200[3] và được Hiệp hội Ngành công nghiệp thu âm Hoa Kỳ chứng nhận ba đĩa Bạch kim.[4] Album đã cho phát hành hai đĩa đơn là See You Again, lọt vào top 10 Billboard Hot 100, và Start All Over. Năm 2008, album phòng thu thứ hai của Miley Breakout được phát hành và gặt hái được thành công khi vươn lên đứng đầu Billboard 200[3] và đưa tên tuổi của Miley đến với nhiều nước trên thế giới.

Năm 2009 là một năm rất thành công trong sự nghiệp âm nhạc của cô khi nhạc phim Hannah Montana: The Movie trở thành album thứ tư của cô vươn lên hạng nhất bảng xếp hạng khi chỉ mới 16 tuổi, nhờ đó cô trở thành người trẻ nhất trong lịch sử đạt được thành tích này. Album nhạc phim này đã phát hành đĩa đơn The Climb - đĩa đơn bán chạy thứ nhì trong sự nghiệp của Miley khi đạt hạng 4 Billboard Hot 100 và giúp cô "đá sân" sang thị trường nhạc đồng quê. Đĩa đơn này đã bán được hơn 3.1 trệu bản, là đĩa đơn đồng quê bán chạy thứ tư mọi thời đại.[5] Bên cạnh đó, đĩa mở rộng The Time of Our Lives phát hành cùng năm đạt được vị trí á quân bảng xếp hạng album tuy chỉ bán duy nhất tại chuỗi cửa hàng Wal-Mart. Album cho ra đời đĩa đơn Party in the U.S.A., chính là đĩa đơn thành công nhất tới nay của Miley với doanh số hơn 4.5 triệu bản[6], đưa cô trở thành nghệ sĩ trẻ nhất trong lịch sử có doanh số đạt trên 4 triệu bản. Với thành tích này, đĩa đơn Party in the U.S.A. trở thành một trong 20 đĩa đơn nhạc số có doanh số cao nhất trong lịch sử.[7] Với những thành công kể trên, Miley được Billboard xếp hạng 5 trong danh sách "Nghệ sĩ của năm"[8]. Năm 2010, với một hình tượng mới, doanh số của Miley đi xuống rõ rệt khi cả hai album Can't Be Tamed và album nhạc phim Hannah Montana Forever đều không đạt được nhiều thành công. Tại thời điểm tháng 4 năm 2010, Miley đã bán được 13.2 triệu album tại Hoa Kỳ [9] và gần 20 trệu album trên toàn thế giới vào tháng 6 năm 2010.[10]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album với thứ hạng cao nhất của một số nước và các chứng nhận doanh số
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất Chứng nhận doanh số
US
[11]
AUS
[12]
AUT
[13]
BEL
[14]
CAN
[15]
GER
[16][17]
IRL
[18]
NOR
[19]
NZ
[20]
UK
[21]
Meet Miley Cyrus[A] 1 20 13 3 8 6 8
Breakout
  • Phát hành: 22 tháng 7 năm 2008
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: CD, download nhạc số
1 1 12 38 1 24 11 15 2 10
Can't Be Tamed
  • Phát hành: 22 tháng 6 năm 2010
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: CD, download nhạc số
3 4 2 8 2 4 5 8 2 8
  • Mỹ: 346.000 bản [26]
  • Úc: Vàng[30]
  • Ireland: Vàng[29]
  • New Zealand: Vàng[25]
Bangerz
  • Phát hành: 8 tháng 10 năm 2013
  • Hãng đĩa: RCA
  • Dạng: CD, nhựa, download nhạc số
1 1 5 1 9 2 1
"—" cho biết album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album với thứ hạng cao nhất của một số nước và các chứng nhận doanh số
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất Chứng nhận doanh số
US
[11]
AUS
[12]
AUT
[13]
BEL
[14]
CAN
[15]
GER
[17]
IRL
[18]
NOR
[19]
NZ
[20]
UK
[21]
The Time of Our Lives
  • Phát hành: 28 tháng 8 năm 2009
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: CD, download nhạc số
2 11 5 74 9 9 9 33 9 17
"—" cho biết album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album với thứ hạng cao nhất của một số nước và các chứng nhận doanh số
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất Chứng nhận doanh số
US
[33]
AUS
[12]
AUT
[13]
BEL
[34]
CAN
[35]
IRL
[18]
NZ
[20]
UK
[21]
Best of Both Worlds
Concert
  • Phát hành: 11 tháng 3 năm 2008
  • Hãng đĩa: Walt Disney, Hollywood
  • Dạng: CD, download nhạc số
3 16 14 6 3 10 27 29
FNMTV Live
  • Phát hành: 5 tháng 8 năm 2008
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: download nhạc số
iTunes Live from London
  • Phát hành: 12 tháng 3 năm 2009
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: download nhạc số
"—" cho biết album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Album remix

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album với thứ hạng cao nhất của một số nước và các chứng nhận doanh số
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng
cao nhất
US
[33]
Hannah Montana 2: Non-Stop Dance Party
  • Phát hành: 29 tháng 1 năm 2008
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
7
Hannah Montana: Hits Remixed
  • Phát hành: 19 tháng 8 năm 2008
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
103

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album với thứ hạng cao nhất của một số nước và các chứng nhận doanh số
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất Chứng nhận doanh số
US
[3][33]
AUS
[12][36]
AUT
[13][37]
BEL
[38]
CAN
[35][39]
GER
[40][41]
IRL
[18]
NOR
[19][19]
NZ
[20][42]
UK
[43]
Hannah Montana[B]
  • Phát hành: 24 tháng 10 năm 2006
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
1 35 14 10 11 22 7
Hannah Montana 2
  • Phát hành: 26 tháng 6 năm 2007
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
Xem Meet Miley Cyrus
Hannah Montana:
The Movie
[C]
  • Phát hành: 23 tháng 3 năm 2009
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
1 6 1 54 1 10 2 1 3
  • Mỹ: 2× Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[31]
  • Áo: Vàng[28]
  • Ireland: Bạch kim[32]
  • New Zealand: Bạch kim[25]
Hannah Montana 3[D]
  • Phát hành: 2 tháng 7 năm 2009
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
2 27 4 2 13 16 16 5
The Last Song
  • Phát hành: 23 tháng 3 năm 2010
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: Download nhạc số
80
Hannah Montana Forever
  • Phát hành: 15 tháng 10 năm 2010
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
11 66 25 90 21 32 38
"—" cho biết album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Album tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album và một số chi tiết
Tựa đề Chi tiết album Ghi chú
Best of Hannah Montana
  • Phát hành: 8 tháng 8 năm 2011
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD,
  • Album tổng hợp ở Anh với một số bài hát được chọn từ nhạc phim các phần của Hannah Montana.[47]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Đánh giá
chuyên môn theo trang About.com
Hoa KỳUS
[48]
ÚcAUS
[49]
CanadaCAN
[50]
ĐứcGER
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ, chẳng hạn thông số tên không hợp lệ, quá nhiều thông số, …
Cộng hòa IrelandIRE
[51]
New ZealandNZ
[52]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandUK
[53]
WW
[54]
Chứng nhận
Doanh số
Meet Miley Cyrus
2007 "Start All Over" 68 41 91 41
Breakout
2008 "See You Again"
[55]
10 6 4 52 13 11 11 4
  • Mỹ: 2.447.000 bản [56]
  • Úc: Bạch kim [57]
  • New Zealand: Bạch kim [58]
"7 Things"
[59]
9 10 13 17 26 24 25 8
  • Mỹ: 1.686.000 bản [56]
  • Úc: Vàng [57]
  • Anh: Bạc [60]
  • New Zealand: Bạch kim [61]
"Fly on the Wall" 84 54 73 62 23 16 16
Hannah Montana: The Movie
2009 "The Climb"
[62]
4 5 5 41 11 12 11 4
  • Mỹ: 3x Bạch kim [63]
    (3.650.000 bản)[26]
  • Úc: Bạch kim [64]
  • Anh: Bạc
  • Canada: 3x Bạch kim
  • New Zealand: Bạch kim
"Hoedown Throwdown" 18 20 15 66 10 40 18 26
  • Mỹ: 1.300.000 bản [26]
  • Úc: Vàng[64]
The Time of Our Lives
2009 "Party in the USA
[65]
2 6 3 5 3 11 2
  • Mỹ: 6x Bạch kim
    (5.260.000 bản) [26]
  • Úc: 2x Bạch kim [66]
  • Canada: 4x Bạch kim
  • New Zealand: Bạch kim
2010 "When I Look at You" 16 79 24 42 11 79 16
  • Mỹ: 1.319.000 bản [56]
Can't Be Tamed
2010 "Can't Be Tamed"
[67]
8 13 6 29 5 8 13 5
  • Mỹ: 1.180.000 bản [26]
  • Úc: Vàng [66]
"Who Owns My Heart" [E] 24 24
Bangerz
2013 "We Can't Stop"
[68]
2 4 3 21 7 1 1 4
  • Mỹ: 2x Bạch kim [69]
  • Anh: Bạc
  • Úc: 2x Bạch kim [70]
  • New Zealand: Bạch kim [71]
  • Đan Mạch: Vàng [72]
  • Thụy Điển: Vàng [73]
"Wrecking Ball"
[74]
1 2 1 16 2 2 1 2
  • Úc: Bạch kim
  • New Zealand: Vàng
"—" cho biết đĩa đơn không được phát hành ở nước đó hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Đĩa đơn hợp tác và đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn
Hoa KỳUS
[48]
ÚcAUS
[49]
CanadaCAN
[50]
Cộng hòa IrelandIRE
[51]
New ZealandNZ
[52]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandUK
[53]
Album Chứng nhận doanh số
2007 "Ready, Set, Don't Go"
(Billy Ray Cyrus và Miley Cyrus)
37 47 Home At Last
2009 "We Belong to the Music"
(Timbaland hợp tác với Miley Cyrus)
111 63 Timbaland Presents: Shock Value II
"Before The Storm"
(Jonas Brothers hợp tác với Miley Cyrus)
63 Lines, Vines and Trying Times
"Just Stand Up!"
(với Artists Stand Up to Cancer)
11 39 10 11 19 26 Đĩa đơn lẻ
"Send It On"
(với Disney's Friends For Change)
20
2010 "Everybody Hurts"
(Giúp đỡ Haiti)
121 28 59 1 17 1
"We Are the World 25 for Haiti"
(Artists for Haiti)
2 18 8 9 8 50
"Nothing to Lose'
(Bret Michaels hợp tác với Miley Cyrus)
Custom Built
2012 "You're Gonna Make Me Lonesome When You Go" Chimes of Freedom
"Decisions"
(Borgore hợp tác với Miley Cyrus)
Decisions EP
2013 "Ashtrays and Heartbreaks"
(Snoop Lion hợp tác với Miley Cyrus)
Reincarnated
"Fall Down"
(will.i.am hợp tác với Miley Cyrus)
58 14 15 17 15 34 #willpower
  • Úc: Bạch kim
  • New Zealand: Vàng
"23"
(Mike Will Made It hợp tác với Miley Cyrus, Wiz KhalifaJuicy J)
TBA
"Twerk"
(Lil' Twist hợp tác với Justin Bieber và Miley Cyrus)
Bad Decisions
"—" cho biết đĩa đơn không được phát hành ở nước đó hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Các bài hát khác được lên bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề
Hoa KỳUS
[48]
ÚcAUS
[49]
CanadaCAN
[50]
Cộng hòa IrelandIRE
[51]
New ZealandNZ
[52]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandUK
[53]
Album
2007 "G.N.O. (Girls' Night Out)" 91 Meet Miley Cyrus
"I Miss You" 109
2008 "Breakout" 56 94 45 Breakout
"Girls' Just Wanna Have Fun" 113 92
"Goodbye" 124
2009 "Butterfly Fly Away" (với Billy Ray Cyrus) 56 56 50 46 78 Hannah Montana: The Movie
"Hoedown Throwdown" 18 20 15 10 40 18
"The Time of Our Lives 123 51 The Time of Our Lives
2010 "I Hope You Find It" 105 Nhạc phim The Last Song
"Stay" 75 61 Can't Be Tamed
"Liberty Walk" 103 79
"—" cho biết đĩa đơn không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Đạo diễn
"Start All Over" 2007 Marc Webb[75]
"7 Things" 2008 Brett Ratner[76]
"Fly on the Wall" Philip Andelman[77]
"I Thought I Lost You"
"The Climb" 2009 Matthew Rolston[78]
"Send It On"
"Party in the U.S.A." Chris Applebaum[79]
"We Are the World 25 For Haiti" 2010 Paul Haggis
"When I Look at You" Adam Shankman[80]
"Everybody Hurts" Joseph Kahn
"Can't Be Tamed" Robert Hales[81]
"Who Owns My Heart" Robert Hales[82]
"The Big Bang"
"You're Gonna Make Me Lonesome When You Go" 2012
"We Can't Stop" 2013 Diane Martel
"Wrecking Ball" Terry Richardson
  • A ^ Hannah Montana 2/Meet Miley Cyrus không xuất hiện trên Bảng xếp hạng Album Anh Quốc do không đủ điều kiện. Tuy nhiên, album đạt thứ hạng cao nhất trên Bảng xếp hạng Album tổng hợp Anh Quốc.[83]
  • B ^ Hannah Montana không xuất hiện trên Bảng xếp hạng Album Anh Quốc do không đủ điều kiện. Tuy nhiên, album đạt thứ hạng cao nhất trên Bảng xếp hạng Album tổng hợp Anh Quốc.[83]
  • C ^ Hannah Montana: The Movie không xuất hiện trên Bảng xếp hạng Album Anh Quốc do không đủ điều kiện. Tuy nhiên, album đạt thứ hạng cao nhất trên Bảng xếp hạng Album tổng hợp Anh Quốc.[84]
  • D ^ Hannah Montana 3không xuất hiện trên Bảng xếp hạng Album Anh Quốc do không đủ điều kiện. Tuy nhiên, album đạt thứ hạng cao nhất trên Bảng xếp hạng Album tổng hợp Anh Quốc.[84]
  • E ^ "Who Owns My Heart" chỉ được phát hành ở châu Âu.[85]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ Cohen, Jonathan (ngày 4 tháng 7 năm 2007). “Cyrus Sidesteps Clarkson To Debut At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ a b c “Soundtrack Album & Song Chart History: "Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  4. ^ a b c d e “RIAA – Gold & Platinum: "Miley Cyrus Albums". RIAA.com. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2011.
  6. ^ “Yahoo Music”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2011. Truy cập 30 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ “Yahoo Music”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2010. Truy cập 30 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ “Billboard - Music Charts, Music News, Artist Photo Gallery & Free Video”. Billboard. Truy cập 21 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ “Miley Cyrus”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập 21 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “Eminem's Recovery Vs. Miley Cyrus' Can't Be Tamed: The New Album Showdown”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập 21 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ a b “Soundtrack Album & Song Chart History: "Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  12. ^ a b c d “Discography Miley Cyrus”. Australian-charts.com. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  13. ^ a b c d “Discography Miley Cyrus”. Austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  14. ^ a b “Discography Miley Cyrus”. Ultratop. ULTRATOP & Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  15. ^ a b “Miley Cyrus Album & Song Chart History: "Canadian Albums Chart". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  16. ^ “Chartverfolgung Cyrus, Miley Aka Hannah Montana”. Musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010.
  17. ^ a b “Chartverfolgung Cyrus, Miley”. Musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010.
  18. ^ a b c d “Discography Miley Cyrus”. Irish-charts.com. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  19. ^ a b c d “Discography Miley Cyrus”. Norwegiancharts.com. VG-lista. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  20. ^ a b c d “Discography Miley Cyrus”. Charts.org.nz. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  21. ^ a b c “Chart Stats - Miley Cyrus”. Chartstats.com. The Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  22. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums”. ARIA.com.au. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
  23. ^ a b c d “BPI – Certified Awards Search”. BPI.co.uk. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
  24. ^ a b “Gold and Platinum”. Musiccanada.com. Music Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2011.
  25. ^ a b c d e f “New Zealand Gold/Platinum Albums”. Radioscope. Recording Industry Association of New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
  26. ^ a b c d e f g “Ask Billboard: Any News On Britney Spears' New Album?”. Gary Trust. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
  27. ^ “ARIA – Week of ngày 2 tháng 2 năm 2009” (PDF). Pandora Archive. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2009.
  28. ^ a b c d “IFPI Austria – Gold & Platin Datenbank”. IFPI.at (bằng tiếng Đức). International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  29. ^ a b “Irish Multi-Platinum albums”. Irishcharts.ie. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  30. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Albums”. ARIA.com.au. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2010.
  31. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2009 Albums”. ARIA.com.au. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
  32. ^ a b “Irish Multi-Platinum albums”. Irishcharts.ie. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  33. ^ a b c “Hannah Montana Album & Song Chart History: "Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  34. ^ “Discography Miley Cyrus”. Ultratop. ULTRATOP & Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  35. ^ a b “Hannah Montana Album & Song Chart History: "Canadian Albums Chart". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  36. ^ “Discography Soundtrack”. Australian-charts.com. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  37. ^ “Discography Soundtrack”. Austriancharts.at (bằng tiếng Hà Lan). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  38. ^ “Discography Soundtrack - Hannah Montana”. Ultratop. ULTRATOP & Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  39. ^ http://www.billboard.com/artist/280012/soundtrack/chart?f=309%7Ctitle=Soundtrack Lưu trữ 2016-04-10 tại Wayback Machine Album & Song Chart History: "Canadian Albums"|work=Billboard|publisher=Nielsen Business Media, Inc|access-date =ngày 26 tháng 2 năm 2010}}
  40. ^ “Chartverfolgung OST / Various / Hannah Montana”. Musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010.
  41. ^ “Chartverfolgung OST / Hannah Montana”. Musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010.
  42. ^ “Discography Soundtrack”. Charts.org.nz. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  43. ^ “Chart Stats - Hannah Montana”. Chartstats.com. The Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  44. ^ “RIAA – Gold & Platinum: "Hannah Montana Albums". RIAA.com. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
  45. ^ “Irish Gold albums”. Irishcharts.ie. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  46. ^ “BRA Hannah Montana Forever Single”. ABPD. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  47. ^ “Best of Hannah Montana – Hannah Mont ana”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  48. ^ a b c “Miley Cyrus Album & Song Chart History: "Billboard Hot 100". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập 21 tháng 4 năm 2010.
  49. ^ a b c “Miley Cyrus Australian discography”. Australian Recording Industry Association. Australian-charts at Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2009.
  50. ^ a b c “Miley Cyrus Album & Song Chart History: "Canadian Hot 100". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập 21 tháng 4 năm 2010.
  51. ^ a b c “Miley Cyrus Irish discography”. Irish Recorded Music Association. Irishcharts at Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2009.
  52. ^ a b c “Miley CyrusNew Zealand discography”. Recording Industry Association of New Zealand. Charts.org.nz at Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2009.
  53. ^ a b c “UK Top 40 Chart Archive, British Singles & Albums Charts".
  54. ^ “Miley Cyrus world Discography”. Truy cập 2010-28-8. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  55. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2010.
  56. ^ a b c Grein, Paul. “Week Ending ngày 9 tháng 6 năm 2013. Songs: Pretty Fly For A White Guy”. Yahoo! Muíc. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  57. ^ a b “ARIA Charts - Accreditations - 2008 Singles”. ARIA.com.au. Australian Recording Industry Association.
  58. ^ “See You Again NZ”. Radioscope. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  59. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2010.
  60. ^ “7 Things UK”. BPIUK. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  61. ^ “7 Things NZurl=http://www.radioscope.net.nz/index.php?option=com_content&task=view&id=77&Itemid=63”. Radioscope. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  62. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2010.
  63. ^ “RIAA – Gold & Platinum: "Miley Cyrus Singles". RIAA.com. Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2011.
  64. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2009 Singles”. ARIA.com.au. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2009.
  65. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2010.
  66. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Singles”. ARIA.com.au. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  67. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2010.
  68. ^ Lamb, Bill. “Miley Cyrus - "We Can't Stop". About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  69. ^ “Miley Ray Cyrus Twitter”. Twitter. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2013.
  70. ^ “ARIA Singles Chart”. ARIA Charts. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2013.
  71. ^ “NZTop40”. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
  72. ^ “Certificeringer”. IFPI. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
  73. ^ “Sverigetopplistan”. Truy cập 21 tháng 2 năm 2015.
  74. ^ Lamb, Bill. “Miley Cyrus - "Wrecking Ball". About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  75. ^ “Miley Cyrus - Start All Over”. MuchMusic. CTVglobemedia. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2010.
  76. ^ “Miley Cyrus – 7 Things”. MTV. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  77. ^ “Miley Cyrus – Fly on the Wall”. MTV. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  78. ^ “Miley Cyrus – The Climb”. MTV. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  79. ^ “Miley Cyrus – Party in the U.S.A.”. MTV. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  80. ^ “Miley Cyrus – When I Look at You”. MTV. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  81. ^ Vena, Jocelyn (ngày 26 tháng 4 năm 2010). “Miley Cyrus – Can't Be Tamed”. MTV. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2010.
  82. ^ “Miley Cyrus to Shoot 'Who Owns My Heart' Music Video This Weekend”. TV.com. CBS Interactive. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  83. ^ a b “UK Year-end Albums 2008” (PDF). ChartsPlus. The Official Charts Company. tr. 5. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2010.
  84. ^ a b “UK Year-end Songs 2009” (PDF). ChartsPlus. The Official Charts Company. tr. 5. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2010.
  85. ^ “Amazon.com: Who Owns My Heart (2-Track): Miley Cyrus: Amazon.com: Music”. Amazon.com. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.