Diệp Quang Thuỷ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Diệp Quang Thủy
Chức vụ

Tư lệnh phó kiêm Tham mưu trưởng
Quân chủng Hải quân
Nhiệm kỳ11/1974 – 4/1975
Cấp bậc-Chuẩn tướng (11/1972)
Tiền nhiệm-Thiếu tướng Lâm Ngươn Tánh
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
Nhiệm kỳ6/1966 – 11/1974
Cấp bậc-Đại tá (6/1966)
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Chỉ huy trưởng Đặc khu Rừng Sác
Nhiệm kỳ1/1966 – 6/1966
Cấp bậc-Trung tá (11/1965)
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Chỉ huy trưởng Lực lượng Hải Tuần
Nhiệm kỳ2/1964 – 1/1966
Cấp bậc-Thiếu tá (2/1964)
-Trung tá
Vị tríBiệt khu Thủ đô
Thông tin chung
Quốc tịch Hoa Kỳ
 Việt Nam Cộng hòa
Sinh27 tháng 11 năm 1932
Bạc Liêu, Việt Nam
Mất6 tháng 12 năm 2013
California, Hoa Kỳ
Nguyên nhân mấtTuổi già
Nơi ởCalifornia, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpQuân nhân
Dân tộcKinh
VợDiệp Vo Thị Bot
Họ hàngDiệp Quan Hồng (anh)
Diệp Thị Ánh (chị)
Diệp Quang Thông (em)
Diệp Thị Xuân (em)
Diệp Thị Hoa (em)
Con cái6 người con (5 trai, 1 gái):
Diệp Quang Vinh
Diệp Quang Hiển
Diệp Quang Đạt
Diệp Bích Thảo
Diệp Quang Thành
Diệp Quang Thống
Học vấnTú tài bán phần
Trường lớp-Trường Trung học Phổ thông ở Cần Thơ
-Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt
-Trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang
Quê quánBạc Liêu, Nam Kỳ
Binh nghiệp
Thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1951-1975
Cấp bậc Chuẩn tướng
Đơn vị Quân chủng Hải quân
Chỉ huy Quân đội Quốc gia
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam

Diệp Quang Thủy (27 tháng 11 năm 1932 – 6 tháng 12 năm 2013), nguyên là một tướng lĩnh Hải quân của Quân lực Việt Nam Cộng hoà, Hải hàm Phó Đề đốc[1], cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở Trường Võ bị Liên quân do Chính phủ Quốc gia Việt Nam thành lập trên cơ sở cũ của trường Võ bị Liên quân Viễn đông của Quân đội Pháp để lại, chuyên đào tạo sĩ quan căn bản Bộ binh để phục vụ cho Quân đội Liên hiệp Pháp. Sau đó ông trúng tuyển và chuyển sang Quân chủng Hải quân. Ông đã phục vụ ở đơn vị này cho đến ngày cuối tháng 4 năm 1975.

Tiểu sử & Binh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh ngày 27 tháng 11 năm 1932 trong một gia đình điền chủ lớn tại tỉnh Bạc Liêu, miền tây Nam phần Việt Nam. Năm 1950, ông tốt nghiệp Trung học Phổ thông chương trình Pháp tại Cần Thơ với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).

Quân đội Quốc gia Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối năm 1951, ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 52/700.008. Theo học khóa 6 Đinh Bộ Lĩnh[2] tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1951. Ngày 1 tháng 6 năm 1952 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, ông được giữ chức vụ Trung đội trưởng trong một đơn vị bộ binh.

Đến giữa năm 1953, ông thi trúng tuyển vào Quân chủng Hải quân. Theo học khóa 3 trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang[3], khai giảng tháng 7 năm 1953. Tháng 1 năm 1954 mãn khóa với cấp bậc Hải quân Thiếu úy thuộc ngành chỉ huy. Sau đó đi phục vụ và thực tập trên Hạm đội Hải quân Pháp. 1955-1956 ông tốt nghiệp Trường Cao Học Chỉ Huy và Quản Trị Quốc Phòng tại Đại Học Hải Quân Hoa Kỳ Naval Post Graduate School, Monterey, California.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu năm 1956, sau một thời gian ngắn từ Quân đội Quốc gia chuyển sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Hải quân Trung úy. Giữa năm 1957, ông được chọn làm sĩ quan Tuỳ viên cho Tổng thống Ngô Đình Diệm.

Đầu năm 1961, ông được thăng cấp Hải quân Đại úy và được chỉ định làm Hạm trưởng Hải vận hạm. Đầu tháng 4 năm 1964, 3 tháng sau cuộc chỉnh lý nội bộ Chính quyền do tướng Nguyễn Khánh cầm đầu, ông được thăng cấp Hải quân Thiếu tá, giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Lực lượng Hải tuần.

Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, ông được thăng cấp Hải quân Trung tá tại nhiệm. Đầu năm 1966, ông chuyển công tác giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Đặc khu Rừng Sác. Trung tuần tháng 6 cùng năm, ông được thăng cấp Hải quân Đại tá tại nhiệm và được chuyển về Bộ tư lệnh Hải quân giữ chức Tham mưu trưởng.

Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1972, ông được thăng cấp Chuẩn tướng, Hải hàm Phó Đề đốc tại nhiệm. Tháng 11 năm 1974 ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh phó Hải quân (vẫn kiêm chức vụ Tham mưu trưởng Bộ tư lệnh Hải quân) thay thế Đề đốc Thiếu tướng Lâm Ngươn Tánh được bổ nhiệm làm Tư lệnh Quân chủng Hải quân.

Sau 1975[sửa | sửa mã nguồn]

Đêm ngày 29 tháng 4, ông di tản ra khơi trên Tuần dương hạm HG-601 do Hải quân Đại uý Trần Minh Chánh chỉ huy. Tiếp đến, chuyển qua Tuần dương hạm Trần Nhật Duật HQ-3 do Hải quân Trung tá Nguyễn Kim Triệu[4] làm Hạm trưởng. Sau đó, ông sang định cư tại Houston Texas, San José rồi chuyển qua Oakland, California, Hoa Kỳ.

Ngày 6 tháng 12 năm 2013, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 81 tuổi.

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bào huynh: Diệp Quan Hồng (anh), Diệp Quang Thông (em)
  • Bào muội: Diệp Thị Ánh (chị), Diệp Thị Xuân (em), Diệp Thị Hoa (em)
  • Phu nhân: Diệp Vo Thị Bot
Ông bà có 6 người con (5 trai, 1 gái):
Diệp Quang Vinh, Diệp Quang Hiển, Diệp Quang Đạt, Diệp Bích Thảo, Diệp Quang Thành, Diệp Quang Thống.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Quân chủng Hải quân VNCH, cấp tướng được gọi kèm theo Hải hàm như sau:
    -Chuẩn tướng - Phó Đề đốc
    -Thiếu tướng - Đề đốc
    -Trung tướng - Phó Đô đốc
    -Đại tướng - Đô đốc
    -Thống tướng - Thủy sư Đô đốc
  2. ^ Tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt K6 cùng với Chuẩn tướng Diệp Quang Thủy, về sau lên tướng còn có:
    -Chuẩn tướng Thiết giáp Lý Tòng Bá
    -Chuẩn tướng Thiết giáp Trần Quang Khôi
    -Chuẩn tướng Nhảy dù Trần Đình Thọ
  3. ^ Tốt nghiệp trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang K3 cùng với Phó Đề đốc Diệp Quang Thủy, về sau lên tướng còn có:
    -Phó Đề đốc Nguyễn Thanh Châu
    -Phó Đề đốc Nguyễn Hữu Chí
    -Phó Đề đốc Vũ Đình Đào
  4. ^ Trung tá Nguyễn Kim Triệu tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Đà Lạt và khóa 7 Sĩ quan Hải quân Nha Trang.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.