Giáo phận Bandung

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giáo phận Bandung

Dioecesis Bandungensis

Keuskupan Bandung
Vị trí
Quốc gia Indonesia
Giáo tỉnhGiáo tỉnh Jakarta
Tổng giáo phận đô thànhTổng giáo phận Jakarta
Thống kê
Khu vực24.449 km2 (9.440 dặm vuông Anh)
Dân số
- Địa bàn
- Giáo dân
(tính đến 2012)
27.018.000
87.247 (0,3%)
Giáo xứ23
Thông tin
Giáo pháiCông giáo Rôma
Nghi lễNghi lễ Latinh
Nhà thờ chính tòaNhà thờ chính tòa Thánh Phêrô tại Bandung
Lãnh đạo hiện tại
Giáo hoàngPhanxicô
Trưởng giáo tỉnh Inhaxiô Suharyo Hardjoatmodjo
Giám mục Antôn Subianto Bunyamin, O.S.C.
Bản đồ
Trang mạng
Trang mạng của giáo phận

Giáo phận Bandung (tiếng Indonesia: Keuskupan Bandung; tiếng Latinh: Dioecesis Bandungensis) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma trực thuộc Tổng giáo phận Jakarta, với tòa giám mục đặt tại thành phố Bandung trên đảo Java, Indonesia.

Địa giới[sửa | sửa mã nguồn]

Địa giới giáo phận bao gồm các lãnh thổ sau ở phía đông tỉnh Tây Java thuộc Indonesia:

Tòa giám mục và Nhà thờ chính tòa Thánh Phêrô của giáo phận được đặt tại thành phố Bandung.

Giáo phận bao phủ diện tích 22.883 km² và được chia thành 28 giáo xứ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt Phủ doãn Tông tòa Bandung được thành lập vào ngày 20/4/1932 theo đoản sắc Romanorum Pontificum của Giáo hoàng Piô XI, trên phần lãnh thổ tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Batavia (nay là Tổng giáo phận Jakarta).

Vào ngày 16/10/1941 Hạt Phủ doãn Tông tòa được nâng cấp thành một Hạt Đại diện Tông tòa theo tông sắc Quae rei catholicae của Giáo hoàng Piô XII.

Vào ngày 3/1/1961 Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Quod Christus của Giáo hoàng Gioan XXIII.

Giám mục quản nhiệm[sửa | sửa mã nguồn]

Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Đến năm 2020, giáo phận có 102.060 giáo dân trên dân số tổng cộng 30.988.000, chiếm 0,3%.

Năm Dân số Linh mục Phó tế Tu sĩ Giáo xứ
giáo dân tổng cộng % linh mục đoàn linh mục triều linh mục dòng tỉ lệ
giáo dân/linh mục
nam tu sĩ nữ tu sĩ
1950 16.570 6.532.457 0,3 29 1 28 571 9 137
1970 28.796 11.065.330 0,3 39 3 36 738 44 171
1980 42.321 15.340.000 0,3 53 1 52 798 87 135
1990 65.150 17.915.000 0,4 60 4 56 1.085 131 129 72
1999 83.170 26.000.000 0,3 76 14 62 1.094 208 135 68
2000 90.939 19.900.000 0,5 83 16 67 1.095 210 160 62
2001 88.263 24.000.000 0,4 77 18 59 1.146 167 146 63
2002 94.569 25.000.000 0,4 80 20 60 1.182 184 147 65
2003 96.954 25.000.000 0,4 88 21 67 1.101 192 141 65
2004 96.864 35.000.000 0,3 76 20 56 1.274 147 156 65
2006 102.035 40.000.000 0,3 80 27 53 1.275 113 159 65
2012 87.247 27.018.000 0,3 106 34 72 823 139 153 23
2015 100.625 29.018.059 0,3 111 35 76 906 119 117 24
2018 97.793 30.353.840 0,3 115 36 79 850 107 153 26
2020 102.060 30.988.000 0,3 127 38 89 803 134 117 28

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Từ tháng 12/2011 đến ngày 25/8/2014, ngày Giám mục Antôn Subianto Bunyamin được bổ nhiệm, Tổng giám mục đô thành Tổng giáo phận Jakarta Inhaxiô Suharyo Hardjoatmodjo làm Giám quản Tông tòa.

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Số liệu Annuario pontificio năm 2021 tại “{{{1}}}/{{{2}}}”. Catholic-Hierarchy.org. David M. Cheney.
  • (tiếng Indonesia) Trang mạng chính thức của giáo phận
  • “Giáo phận Bandung”, GCatholic.org (bằng tiếng Anh)
  • (tiếng Anh) Đề mục của giáo phận trên trang UcaNews