Phân họ Sả
Họ Sả | |
---|---|
![]() Sả Senegal (Halcyon senegalensis) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Coraciiformes |
Họ (familia) | Alcedinidae |
Phân họ (subfamilia) | Halcyoninae Vigors, 1825 |
Các chi | |
Họ (chim) Sả hay họ (chim) Trả (Halcyonidae)[1]. Một số sách và tài liệu gọi họ này là Dacelonidae. Hiện nay, người ta ước lượng có khoảng 56 - 61 loài chim trả trong 8 - 12 chi. Các loài chim trả được biết rất rõ, sự phỏng đoán trong tính toán phản ánh các mâu thuẫn trong phân loại của họ này hơn là sự thiếu hụt dữ liệu tổng thể về nhóm chim này.
Họ này dường như có nguồn gốc ở khu vực Đông Dương và bán đảo Mã Lai và sau đó phổ biến tới nhiều khu vực trên thế giới. Các loài chim trả hiện nay phổ biến rộng khắp ở châu Á và Australasia, nhưng cũng có mặt tại châu Phi và các đảo trên Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Các loài[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các loài theo chi.
- Chi Actenoides
- Chi Caridonax
- Chi Cittura
- Chi Clytoceyx
- Clytoceyx rex: Sả mỏ xẻng, sả chúa
- Chi Dacelo
- Chi Halcyon
- Halcyon albiventris: Sả mào nâu
- Halcyon badia: Sả lưng sôcôla
- Halcyon chelicuti: Sả sọc
- Halcyon coromanda: Sả hung
- Halcyon cyanoventris: Sả Java
- Halcyon leucocephala: Sả đầu xám
- Halcyon malimbica: Sả ngực lam
- Halcyon pileata: Sả đầu đen
- Halcyon senegalensis: Sả đồng rừng hay sả Senegal
- Halcyon senegaloides: Sả rừng đước
- Halcyon smyrnensis: Sả đầu nâu
- Chi Lacedo
- Chi Melidora
- Chi Pelargopsis
- Chi Syma
- Chi Tanysiptera
- Tanysiptera carolinae: Sả thiên đường Numfor
- Tanysiptera danae: Sả thiên đường đầu nâu
- Tanysiptera ellioti: Sả thiên đường Kofiau
- Tanysiptera galatea: Sả thiên đường, sả đuôi seo
- Tanysiptera hydrocharis: Sả thiên đường nhỏ
- Tanysiptera nympha: Sả thiên đường ngực đỏ
- Tanysiptera riedelii: Sả thiên đường Biak
- Tanysiptera sylvia: Sả thiên đường ngực vàng sẫm
- Chi Todirhamphus
- Todirhamphus albonotatus: Sả Tân Britain
- Todirhamphus australasia: Sả sọc nâu vàng
- Todirhamphus chloris: Sả khoang cổ
- Todirhamphus cinnamominus: Sả Micronesia
- Todirhamphus diops: Sả lam trắng
- Todirhamphus enigma: Sả Talaud
- Todirhamphus farquhari: Sả bụng hạt dẻ
- Todirhamphus funebris: Sả Sombre
- Todirhamphus gambieri: Sả Tuamotu
- Todirhamphus godeffroyi: Sả Marquesas
- Todirhamphus lazuli: Sả Lazuli
- Todirhamphus leucopygius: Sả xanh biếc
- Todirhamphus macleayii
- Todirhamphus nigrocyaneus: Sả lam đen
- Todirhamphus pyrrhopygia: Sả lưng đỏ
- Todirhamphus recurvirostris: Sả mỏ dẹp
- Todirhamphus ruficollaris: Sả Mangaia
- Todirhamphus sanctus: Sả thiêng
- Todirhamphus saurophaga: Sả bãi biển
- Todirhamphus tuta: Sả líu lo
- Todirhamphus veneratus: Sả Tahiti
- Todirhamphus winchelli: Sả mặt hung
Sách Danh lục chim Việt Nam, của Võ Quý và Nguyễn Cử, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1995 và Chim Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động -Xã hội xuất bản năm 2000, dựa trên công trình của các tác giả Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillips, thuộc chương trình BirdLife Quốc tế tại Việt Nam xếp các loài sả nói trên vào phân họ Bồng chanh (Alcedininae), thuộc họ Bói cá (Alcedinidae). Theo sách này, ở Việt Nam có các loài sả vằn (Lacedo pulchella), sả mỏ rộng (Halcyon capensis), sả hung (Halcyon coromanda), sả đầu nâu (Halcyon smyrnensis), sả đầu đen (Halcyon pileata), sả khoang cổ (Todirhamphus chloris).
Lưu ý[sửa | sửa mã nguồn]
Do bề ngoài của nhiều loài trong ba họ bói cá này khá giống nhau nên các từ như sả, chả, trả có thể dùng khá lẫn lộn. Còn gọi là phỉ thúy (vay mượn từ tiếng Trung 翡翠).
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Trang của www.birdlifeindochina.org gọi là họ Bói cá, trang www.cjvlang.com gọi là họ Sả
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Kingfisher videos on the Internet Bird Collection