Halichoeres marginatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Halichoeres marginatus
Cá đực
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. marginatus
Danh pháp hai phần
Halichoeres marginatus
Rüppell, 1835
Danh pháp đồng nghĩa
  • Julis lamarii Valenciennes, 1839
  • Julis notopsis Valenciennes, 1839
  • Halichoeres ianthinus Fourmanoir, 1955
  • Halichoeres virescens Fourmanoir & Guézé, 1961

Halichoeres marginatus là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh marginatus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "có viền ở rìa", không rõ hàm ý, có lẽ đề cập đến các dải viền đầy màu sắc của vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi ở cá trưởng thành của loài này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Biển Đỏ cùng vịnh Omanvịnh Ba Tư, H. marginatus được phân bố dọc theo bờ biển Đông Phi, trải dài đến hầu hết các đảo quốc, quần đảo trên Ấn Độ Dương và Tây–Trung Thái Bình Dương (dến tận Polynésie thuộc Phápquần đảo Pitcairn), băng qua Ấn Độ và toàn bộ khu vực Đông Nam Á, ngược lên phía bắc vùng biển phía nam Nhật Bản, xa về phía nam đến Úc (bao gồm rạn san hô Great Barrier).[3] Một cá thể của H. marginatus cũng đã được thu thập tại quần đảo Hawaii.[1]

Việt Nam, H. marginatus được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam);[4] đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi);[5] bờ biển Phú Yên;[6] bờ biển Ninh Thuận;[7] các vịnh ở Khánh Hòa;[8] cù lao Câu (Bình Thuận);[9] đảo Phú Quốcquần đảo An Thới (Kiên Giang);[10] Côn Đảo;[11] cũng như tại quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.

H. marginatus sống trên rạn san hô viền bờ và trong đầm phá, đặc biệt là khu vực có nhiều san hô phát triển, ở độ sâu đến ít nhất là 30 m.[12]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

Kuiter (2002) cho rằng, quần thể H. marginatus thực sự chỉ giới hạn ở những vùng biển bao quanh bán đảo Ả Rập (cá đực ở khu vực này có sự khác biệt nhỏ về kiểu hình so với quần thể còn lại ở Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương), trong khi số khác như Lieske và Myers (2004) lại cho rằng H. marginatusquần thể trải dài khắp Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.[13]

Barber và Bellwood (2005) sử dụng bằng chứng di truyền phân tử[14] và chỉ ra rằng, H. marginatus là một phức hợp loài bao gồm hai quần thể loài tách biệt ở hai đại dương (nhưng không đề cập đến quần thể ở Biển Đỏ).[1] Cho đến hiện tại thì không có một phân loại chính thức nào về loài H. marginatus được công bố.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cá con

H. marginatus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 18 cm.[12] Cá đực trưởng thành có màu xanh lục hoặc nâu cam với các đốm màu xanh tím trên vảy xếp thành các hàng sọc ở hai bên thân. Đầu có nhiều vệt sọc màu xanh lam. Cuống đuôi có một dải sọc hình lưỡi liềm màu xanh lục tươi; theo sau là một dải màu đỏ được viền xanh lơ, lốm đốm các chấm xanh lục, cuối cùng là một dải viền vàng ở sát rìa. Vây ngực có đốm vàng. Vây lưng và vây hậu môn màu nâu đỏ, có nhiều vệt đốm màu xanh lục với dải xanh lam gần rìa và dải vàng nâu ở ngay rìa. Cá cái có màu nâu sẫm với những hàng sọc ngang màu nâu đen ở hai bên thân. Vây lưng có hai đốm màu xanh đen (đốm lớn hơn ở giữa và đốm nhỏ ở phía trước). Vây đuôi trắng (cá lớn hơn có thêm dải đen ở rìa sau). Cá con màu nâu đen với 2 đốm ở vây lưng như cá cái, nhưng thân có thêm các sọc đốm màu vàng.[15][16][17]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–13; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 27–28.[15][16]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. marginatus bao gồm đa dạng các loài thủy sinh không xương sống và có cả trứng của những loài cá khác. Chúng sống đơn độc hoặc hợp thành một nhóm nhỏ.[12]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

H. marginatus được đánh bắt trong các hoạt động buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Choat, J. H. (2010). Halichoeres marginatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187382A8519431. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187382A8519431.en. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Halichoeres marginatus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  5. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  8. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
  9. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  10. ^ Nguyễn Hữu Phụng; Nguyễn Văn Long (1996). “Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An Thới (Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang)” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 7: 84–93.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  11. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  12. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres marginatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  13. ^ Paolo Parenti; John E. Randall (2011). “Checklist of the species of the families Labridae and Scaridae: an update” (PDF). Smithiana. 13: 29–44.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  14. ^ Barber, Paul H.; Bellwood, David R. (2005). “Biodiversity hotspots: evolutionary origins of biodiversity in wrasses (Halichoeres: Labridae) in the Indo-Pacific and new world tropics”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 35 (1): 235–253. doi:10.1016/j.ympev.2004.10.004. ISSN 1055-7903. PMID 15737594.
  15. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 318. ISBN 978-0824818951.
  16. ^ a b John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 280. ISBN 978-0824818081.
  17. ^ Joe Shields (biên tập). Halichoeres marginatus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2022.