Joo Hyun-mi
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Joo.
Joo Hyun Mi | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Sinh | 27 tháng 9, 1961 |
Nguyên quán | Gwangju, Hàn Quốc |
Thể loại | Trot, K-Pop |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Năm hoạt động | 1984–nay |
Website | http://www.juhyunmi.com |
Joo Hyun-mi | |
Hangul | 주현미 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Ju Hyeon-mi |
McCune–Reischauer | Chu Hyŏn-mi |
Hán-Việt | Chu Huyễn Mĩ |
Joo Hyun-mi (Tiếng Hàn: 주현미, sinh ngày 27 tháng 9 năm 1961), hay còn có tên khác là Chu Huyễn Mĩ,[1] là một trong những ca sĩ nhạc trot thành công nhất của Hàn Quốc.[2] Bà ra mắt vào năm 1984, nhưng bước ngoặt lớn của bà đến vào năm 1985 khi cô phát hành bài hát "Rainy Yeongdong Bridge". Bà đã phát hành hơn 40 album trong sự nghiệp của mình.[3]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Joo Hyun Mi sinh năm 1961, có bố mẹ là người gốc Hoa đến từ Sơn Đông ở Gwangju, Hàn Quốc[3]. Bà theo học Trường Tiểu học Hoa kiều Seoul và học ngành dược tại Đại học Chung-Ang.[4] Khi còn học đại học, cô đã nhận được một giải thưởng khi tham gia MBC Liên hoan bài hát ven sông. Sau khi tốt nghiệp, cô làm dược sĩ.[5]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. (14 tháng 2 năm 2020) |
Joo Hyun Mi ra mắt vào năm 1984 với album trot hỗn hợp Couple's Party. Album đã tạo dựng danh tiếng của cô như một ca sĩ và bán được 1 triệu bản.[6] Năm sau, năm 1985, cô phát hành đĩa đơn, "The Rainy Yeongdonggyo Bridge", trở thành một trong những bài hát nổi tiếng nhất của cô.[3]
Album thứ hai của cô, Joo Hyun Mi 2, đã giành giải thưởng lớn (Daesang) vào năm 1988 Golden Disc Awards.[7]
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Joo Hyun Mi đã kết hôn với ca sĩ và nhạc sĩ guitar Im Dongsin (Tiếng Hàn: 임동신), người đã biểu diễn trong album Cho Yong Pil Cho Yong Pil and the Great Birth.[8] Họ đã có hai con.[9]
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Thể loại | Đề cử cho[7] | Kết quả |
---|---|---|---|
1986 | Giải thưởng chính (Bonsang) | "Crying and Regretting" | Đoạt giải |
1987 | "Blues of Tears" | Đoạt giải | |
1988 | "The Man in Shinsadong" | Đoạt giải | |
Giải thưởng lớn (Daesang) | Đoạt giải | ||
1989 | Giải thưởng chính (Bonsang) | "Unrequited Love" | Đoạt giải |
1990 | "Wait" | Đoạt giải |
Giải thưởng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải | Thể loại | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|---|
1987 | Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang | Bài hát gốc hay nhất (TV) | "My Heart Is Like A Star"[10] | Đoạt giải |
1988 | Giải thưởng Âm nhạc KBS | Bài hát hay nhất | "The Man in Shinsadong"[11] | Đoạt giải |
2009 | Giải Âm nhạc châu Á Mnet | Giải thưởng âm nhạc Trot | "Jjarajajja" (với Seohyun)[12] | Đề cử |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “프로필” [Tiểu sử]. Trang web chính thức của Joo Hyun Mi (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Joo Hyun-mi Celebrates 30th Anniversary of Singing Career”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b c Do, Je-hae (ngày 2 tháng 9 năm 2014). “Joo Hyun-mi, Kim Yeon-ja, Choi Jin-hee trot back to limelight”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
- ^ “주현미 소개” [Joo Hyun Mi Profile]. Mnet (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
- ^ “주현미 "에이즈 감염설 충격, 스캔들 한 번 없었는데"” [Joo Hyun Mi "No AIDS Infection, No Scandal"]. MBN News (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
- ^ Fuhr, Michael (2015). Toàn cầu hóa và âm nhạc phổ biến ở Hàn Quốc: Âm thanh K-Pop. Routledge. tr. 50. ISBN 978-1317556916.
- ^ a b “역대수상자” [Người chiến thắng]. Golden Disc Awards (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
- ^ “가수 주현미 남편은 누구? 조용필과 함께한 기타리스트 겸 가수 임동신” [Chồng của ca sĩ Joo Hyun Mi là ai? Nhạc sĩ guitar và ca sĩ Im Dongshin]. Busan Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
- ^ “힙합 아들, 트로트 엄마 주현미 함께 노래하는 날 꿈꿔요” [Hip Hop Son, Trot Mom Joo Hyun Mi, Ước mơ được hát cùng nhau]. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
- ^ “23회 TV부문 수상자” [23rd TV Award Winners]. Baeksang Arts Awards (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.
- ^ “설특집 '다시 부르는 그때 그 노래' 6부 10대가수(2)”. YTN Radio (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
- ^ Lee, Eon-hyeok (ngày 23 tháng 10 năm 2009). “2009 엠넷아시안뮤직어워드(MAMA) 11월 21일 개최” [2009 Mnet Asian Music Awards (MAMA) to be held on November 21]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.