Kalinga
Giao diện
(Đổi hướng từ Kalinga (tỉnh))
| Tỉnh Kalinga | |
|---|---|
| — Tỉnh — | |
Bản đồ của Philippines với Kalinga được đánh dấu nổi bật | |
| Vị trí tại Philippines | |
| Quốc gia | |
| Vùng | Đặc khu hành chính Cordillera (CAR) |
| Thành lập | 4 tháng 2 năm 1995 |
| Thủ phủ | Tabuk |
| Các đơn vị hành chính | Danh sách |
| Chính quyền | |
| • Tỉnh trưởng | Floydelia Diasen (Lakas-CMD) |
| Diện tích[1] | |
| • Tổng cộng | 3,231,25 km2 (1,247,59 mi2) |
| Thứ hạng diện tích | Thứ 41 |
| Dân số (2024) | |
| • Tổng cộng | 235,391 |
| • Thứ hạng | Thứ 71 |
| • Mật độ | 73/km2 (190/mi2) |
| • Thứ hạng mật độ | Thứ 78 |
| Ngôn ngữ | |
| • Ngôn ngữ nói | Kalinga, Ilocano, Tagalog |
| Mã điện thoại | 74 |
| Mã ISO 3166 | PH-KAL |
Kalinga là một tỉnh không giáp biển của Philippines ở Đặc khu hành chính Cordillera tại Luzon. Thủ phủ là Tabuk và giáp tỉnh Mountain về phía nam, Abra về phía tây, Isabela về phía đông, Cagayan về phía đông bắc, và Apayao về phía bắc. Trước năm 1995, Kalinga và Apayao là một tỉnh có tên là Kalinga-Apayao, cho đến khi được tách ra thành hai tỉnh do các dân tộc ở hai tỉnh này khác nhau và có yêu cầu chia tách.
Tổng thống Emilio Aguinaldo tuyên bố thị trấn Lubuagan là trụ sở chính phủ trong 73 ngày từ ngày 6 tháng 3 năm 1900 đến ngày 18 tháng 5 năm 1900 trước khi chạy trốn đến nơi ẩn náu cuối cùng của mình ở Palanan.[2][3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "List of Provinces". PSGC Interactive. Makati, Philippines: National Statistical Coordination Board. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
- ^ "History". Municipality of Lubuagan. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
- ^ "Municipality of Lubuagan". Department of Interior and Local Government-Cordillera Administrative Region. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.