Karenkō (tỉnh)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tỉnh Karenkō
花蓮港廳
Karenkō-chō
1909-1952
Vị trí của Karenkō
Vị trí của Karenkō
Tòa hành chính tỉnh Karenkō
Thủ đô Hoa Liên
Thời kỳ lịch sử Đài Loan thuộc Nhật
 -  Thành lập 1909
 -  Giải thể 25 tháng 10 1945
 -  Hiệp ước San Francisco 28 tháng 4 năm 1952
Dân số
 -  1941 153,785 
Phân cấp hành chính chính trị 1 thành phố (市)
3 quận (郡)
Hiện nay là một phần của Huyện Hoa Liên
Tỉnh Karenkō
Bản đồ một phần tỉnh Karenkō (1944)

Tỉnh Karenkō (tiếng Nhật: 花蓮港廳; Karenkō-chō; Hán-Việt: Hoa Liên Cảng sảnh) là một đơn vị hành chính ở Đài Loan được Nhật Bản thành lập vào năm 1909 trong thời kỳ Đài Loan thuộc Nhật. Tỉnh này bao trùm địa phận hiện tại của huyện Hoa Liên. Tỉnh lỵ đặt tại thành phố Karenkō, chính là thành phố Hoa Liên ngày nay.

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê dân số thường trú tại tỉnh Karenkō vào năm 1941:

Tổng dân số 153.785
Người Nhật 20.914
Người Đài Loan 130.720
Người Triều Tiên 119
Điều tra dân số năm 1941 (năm Chiêu Hòa thứ 16)

Phân cấp hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố và quận[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1945 (năm Chiêu Hòa thứ 20), có 1 thành phố và 3 quận.

Thành phố (市 shi) Quận (郡 gun)
Tên Kanji Kana Tên Kanji Kana
Thành phố Karenkō 花蓮港市 かれんこうし Quận Karen 花蓮郡 かれんぐん
Quận Hōrin 鳳林郡 ほうりんぐん
Quận Tamazato 玉里郡 たまざとぐん

Thị xã và làng[sửa | sửa mã nguồn]

Quận được chia thành thị xã (街, nhai) và làng (庄, trang):

Quận Tên Kanji Ghi chú
Karen
花蓮郡
Làng Yoshino 吉野庄 Cát An ngày nay
Làng Kotobuki 壽庄 Thọ Phong ngày nay
Làng Kenkai 研海庄 Tân Thành ngày nay
Khu bản địa 蕃地 Tú Lâm ngày nay
Thị xã Karenkō 花蓮港街 Nâng lên thành phố vào năm 1940. Thành phố Hoa Liên ngày nay
Hōrin
鳳林郡
Thị xã Hōrin 鳳林街 Phượng Lâm và một phần của Quang Phục ngày nay
Làng Mizuho 瑞穗庄 Thụy Tuệ và một phần của Quang Phục ngày nay
Làng Shinsha 新社庄 Phong Tân ngày nay
Khu bản địa 蕃地 Vạn Vinh, Hoa Liên ngày nay
Tamazato
玉里郡
Thị xã Tamazato 玉里街 Ngọc Lý ngày nay
Làng Tomizato 富里庄 Phú Lý ngày nay
Khu bản địa 蕃地 Trác Khê ngày nay

Đền Karenkō[sửa | sửa mã nguồn]

Đền Karenkō là một đền Thần đạo (đền Shintō) nằm ở thành phố Karenkō (Hán-Việt: Hoa Liên Cảng thị, tức thành phố Hoa Liên ngày nay) trong thời kỳ Đài Loan thuộc Nhật. Đây là một đền Thần đạo cấp tỉnh và là đền chính của tỉnh Karenkō.[1]

Đền được xây dựng vào ngày 19 tháng 8 năm 1915 (năm Đại Chính thứ 4), thờ Hoàng tử Kitashirakawa Yoshihisa và 3 vị kami (thần). Vào ngày 2 tháng 3 năm 1921, đền được phân loại là đền Thần đạo cấp tỉnh.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đền trở thành nơi liệt sĩ của Đài Loan, vinh danh các bậc anh hùng như Trịnh Thành Công, Lưu Vĩnh Phúc, và Khâu Phùng Giáp (丘逢甲). Năm 1981, đền bị phá dỡ để xây dựng Đền Liệt sĩ Hoa Liên theo lối kiến trúc Cung điện phương Bắc của Trung Hoa.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kam, Liza Wing Man (2021), Hoon, Chang-Yau; Chan, Ying-kit (biên tập), “Liberating Architecture from "Chineseness": Colonial Shinto Shrines and Post-colonial Martyrs' Shrines in Post-war Taiwan”, Contesting Chineseness, Asia in Transition (bằng tiếng Anh), Singapore: Springer Nature Singapore, 14, tr. 59–81, doi:10.1007/978-981-33-6096-9_4, ISBN 978-981-336-095-2, truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2023