Layover (EP)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Layover
Khuôn mặt của một con chó Pom được pixel hóa từ những dấu chấm đen trắng và một khoảng trống tại mũi của con chó có ký tự V màu tím hồng.
EP của V
Phát hành8 tháng 9 năm 2023 (2023-09-08)
Thu âmTháng 5 năm 2023 (2023-05)
Phòng thu
  • Dogg Bounce
  • Big Hit
(Seoul, Hàn Quốc)
Thể loại
Thời lượng17:36
Ngôn ngữ
  • Tiếng Anh
  • Tiếng Hàn
Hãng đĩaBig Hit
Sản xuất
  • Frankie Scoca
  • Freekind
  • Park Jin-su
Đánh giá chuyên môn
2 nguồn đánh giá
Đĩa đơn từ Layover
  1. "Love Me Again"
    Phát hành: 11 tháng 8 năm 2023 (2023-08-11)
  2. "Rainy Days"
    Phát hành: 11 tháng 8 năm 2023 (2023-08-11)
  3. "Slow Dancing"
    Phát hành: 8 tháng 9 năm 2023 (2023-09-08)

Layover[a] (viết cách điệu là LAYO(V)ER) là đĩa mở rộng đầu tay của nam ca sĩ người Hàn Quốc và là thành viên của nhóm nhạc BTS V được Big Hit Music phát hành vào ngày 8 tháng 9 năm 2023.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

V đã bắt đầu xây dựng lên ý tưởng cho album solo vào năm 2020 nhưng lại không hài lòng với kết quả nên đã hủy bỏ dự án và quyết định hoạt động dựa trên các dự án hợp tác.[1] Trong thời gian hoạt động với BTS, V đã từng ra mắt các tác phẩm solo trước đây như "Winter Bear", "Sweet Night" hay "Chirstmas Tree", đa số là để làm nhạc phim cho những loạt phim truyền hinh như Tầng lớp Itaewon hay Mùa hè yêu dấu của chúng ta.[2]

Vào tháng 6 năm 2022, nhóm nhạc nam BTS đã phát hành album tuyển tập đầu tay mang tên Proof. Sau khi phát hành, nhóm thông báo sẽ tạm ngừng hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định.[3] Cho đến năm 2023, những thành viên khác của nhóm bao gồm có J-Hope, Jin, RM, Jimin, SugaJungkook đều đã ra mắt các tác phẩm solo cho riêng mình.[4]

Phát hành và quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 20 tháng 7 năm 2023, tin đồn về dự án của V bắt đầu xuất hiện sau khi trang Sports Chosun thông báo về việc V đang chuẩn bị phát hành album mà anh đã thực hiện từ quý ba năm 2022.[5][6] Vài ngày sau, nhà phê bình âm nhạc Kim Young-dae tuyên bố đã thử nghe toàn bộ ca khúc trong album và đánh giá album có một "khía cạnh mới của V mà mọi người sẽ thấy".[7] Thành viên cùng nhóm Jungkook cũng cho biết anh đã nghe thử một số bài hát trong EP khi được hỏi qua buổi phát trực tiếp trên Weverse.[8]

Vào ngày 2 tháng 8 năm 2023, V được công bố là đang hợp tác với Min Hee-jin, giám đốc sáng tạo của nhóm nhạc NewJeans để chuẩn bị cho dự án đầu tay sắp tới.[9] Ngay sau đó, Big Hit Music đã công bố album trên mạng xã hội vào ngày 8 tháng 8 kèm theo một video giới thiệu và ngày phát hành của nó.[10][11][12] Danh sách bài hát cũng được thông báo sẽ có tổng cộng sáu ca khúc cùng với một bản nhạc phụ khác và tất cả đều có một video âm nhạc cho riêng chúng.[13][14]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi phát hành EP, V đã cho ra mắt video âm nhạc đầu tiên của ca khúc "Love Me Again" vào ngày 9 tháng 8 năm 2023.[15][16] Ngày hôm sau, video âm nhạc tiếp theo cho ca khúc "Rainy Days" cũng được phát hành trên nền tảng YouTube.[17][18] Cùng ngày, album đĩa đơn cùng tên với EP có chứa cả hai ca khúc trên cũng được phát hành trên các nền tảng kỹ thuật số.

Sau khi album ra mắt, V tiếp tục phát hành thêm hai video âm nhạc là "Slow Dancing" được ra mắt cùng ngày với album và "Blue" được phát hành vào ngày 13 tháng 9.[19][20][21] Để chào mừng cho album, V đã chính thức phát hành bài hát "Scenary" (2019), "Winter Bear" (2019) và "Snow Flower" (2020) trên toàn bộ các nền tảng kỹ thuật số vào ngày 28 tháng 8 khi trước đó chúng chỉ có trên nền tảng SoundCloud và YouTube.[22]

Âm nhạc và ca từ[sửa | sửa mã nguồn]

Layover lấy yếu tố nhạc popR&B làm chủ đạo của EP. Với những âm hưởng nhạc jazz kể về những yếu tố hoài niệm, nỗi buồn và sự khao khát được lấy đến từ một số tác phẩm solo của V từ năm 2019 đến năm 2021.[23] Tiêu đề của album "Layover" cũng có nghĩa là "Dừng lại" nhằm đại diện cho điểm khởi đầu của V với tư cách là một nghệ sĩ solo.[24] EP mở đầu bằng bài hát "Rainy Days", một ca khúc đậm sắc alternative pop R&B kết hợp với bộ gõ cổ điển xen kẽ với tiếng trống, nội dung của bài hát đề cập đến những yếu tố về cuộc sống hàng ngày. "Blue" là một bản nhạc R&B đương đại được đặc trưng bởi những nốt âm trầm và những tiếng trống đầy sâu lắng. "Love Me Again" là một bài hát ăn theo phong cách phúc âm có sử dụng đến yếu tố nhạc jazz. Đĩa đơn chủ đạo "Slow Dancing" là ca khúc nhạc pop mang âm hưởng của phong cách nhạc jazz và nhạc soul đầy lãng mạn từ những năm 70. "For Us" cũng phù hợp với thể loại nhạc pop R&B kết hợp với âm thanh của synthesizerpiano cổ điển trong khi nội dung của bài hát thể hiện nỗi buồn khi không thể đến được với người thân dù đã cố gắng rất nhiều nhằm ám chỉ đến người bà của V.[25]

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
1."Rainy Days"Kim Dong-hyun,
Freekind, Gigi, Masta Wu
Frankie Scoca, FreekindMin Hee-jin,
Frankie Scoca
2:59
2."Blue"Absent Chronicles, Catharina Stoltenberg, Henriette Motzfeldt,
Park Jin-su
Gigi, Catharina Stoltenberg, Henriette MotzfeldtAbsent Chronicles,
Park Jin-su
2:29
3."Love Me Again"Kim Dong-hyun,
Freekind, Gigi
Freekind, Park Jin-suMin Hee-jin, Freekind,
Park Jin-su
3:02
4."Slow Dancing"Freekind, Park Jin-suKim Dong-hyun,
Freekind, Gigi
Min Hee-jin, Freekind,
Park Jin-su
3:07
5."For Us"FreekindFreekind, MonroMonro2:51
6."Slow Dancing" (bản piano)Kim Dong-hyun,
Freekind, Gigi
Freekind, Park Jin-suMin Hee-jin, Freekind,
Park Jin-su
3:08
Tổng thời lượng:17:36

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2023)[b] Thứ
hạng
Album Hàn Quốc (Circle)[26] 1
Album Nhật Bản (Billboard)[27] 28
Album Nhật Bản (Oricon)[28] 2
Album Nhật Bản (Oricon Digital)[29] 1

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Hãng đĩa Nguồn
Hàn Quốc 8 tháng 9 năm 2023 Big Hit [30]
Toàn cầu [31]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tạm dịch: Thời gian ngừng nghỉ
  2. ^ Hai ca khúc đầu tiên của Layover đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn trong đĩa mở rộng cùng tên với EP trên các dịch vụ phát trực tuyến, điều này đã giúp album lọt vào bảng xếp hạng sớm hơn trước khi album chính thức phát hành.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BTS (11 tháng 9 năm 2023). [슈취타] EP.18 SUGA with V [[Suchwita] Tập 18: SUGA với V] (bằng tiếng Hàn). BANGTANTV. Sự kiện xảy ra vào lúc 4:00. M6wpkLCiHoI. Bản gốc (Video truyền hình) lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023 – qua YouTube.
  2. ^ Rhian Daly (25 tháng 12 năm 2021). “BTS' V shares intimate new solo song 'Christmas Tree' [Thành viên V (BTS) ra mắt ca khúc solo tâm tình mới 'Christmas Tree'] (Tạp chí trực tuyến). NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023.
  3. ^ Hwang Hye-jin (14 tháng 6 năm 2022). “방탄소년단, 단체활동 잠정중단 선언 "팬들에게 죄짓는 기분" 눈물” [BTS thông báo tạm ngừng hoạt động nhóm, "Tôi cảm thấy có lỗi với người hâm mộ"]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023 – qua Naver.
  4. ^ HD (10 tháng 8 năm 2023). “V (BTS) chính thức phát hành album solo đầu tay 'Layover' (Tạp chí trực tuyến). L'Officiel. Việt Nam: AMTD Digital. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  5. ^ Baek Ji Eun (20 tháng 7 năm 2023). “뷔, 3분기 솔로출격…방탄소년단 최종병기 등판” [V sẽ ra mắt solo ở quý 3… Vũ khí cuối cùng của BTS lại xuất hiện trên gò đất]. Daum (bằng tiếng Hàn). Kakao. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  6. ^ Michele Mendezon (20 tháng 7 năm 2023). “V's Solo Debut May Be Coming Sooner Than You Think” [Màn ra mắt solo của V có thể đến sớm hơn bạn nghĩ]. The Nerd Slash (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  7. ^ PopBase [@PopBase] (26 tháng 7 năm 2023). “Music critic Kim Youngdae says he has heard songs from vocalist Taehyung's upcoming debut solo album” [Nhà phê bình âm nhạc Kim Young-dae cho biết ông đã nghe các bài hát trong album solo đầu tay sắp tới của TaeHyung] (Tweet) (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023 – qua Twitter.
  8. ^ Bhavna Agarwal (27 tháng 7 năm 2023). “BTS member V's solo album is finally coming. Jungkook spills the bean” [Album solo của thành viên BTS V cuối cùng cũng sắp được ra mắt. Nhưng Jungkook đã phân tách nó] (Tạp chí trực tuyến). India Today (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  9. ^ Puah Ziwei (2 tháng 8 năm 2023). “BTS' V to work with NewJeans creative director Min Hee-jin for his solo album” [V (BTS) hợp tác với giám đốc sáng tạo của NewJeans Min Hee-jin cho album solo của anh] (Tạp chí trực tuyến). NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  10. ^ “[공지] V 솔로 앨범 'Layover' 발매 안내” [Thông báo phát hành album solo 'Layover' của V] (Thông cáo ứng dụng) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh, Nhật, và Hàn). Big Hit. 8 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023 – qua Weverse.
  11. ^ Gil Kaufman (8 tháng 8 năm 2023). “BTS' V Announces Debut Solo Album, 'Layover' [Thành viên BTS V Công bố Album Solo Đầu Tay, 'Layover'] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  12. ^ Charisma Madarang (7 tháng 8 năm 2023). “BTS' V Announces Debut Solo Album 'Layover' [Thành viên V từ BTS Công bố Album Solo Đầu Tay 'Layover'] (Tạp chí trực tuyến). Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  13. ^ Scoop Harrison (7 tháng 8 năm 2023). “V of BTS Announces New Solo Album Layover” [Thành Viên V Từ BTS Công Bố Album Solo Mới Layover]. Consequence Sound (bằng tiếng Anh). Consequence. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  14. ^ Bhavna Agarwal (8 tháng 8 năm 2023). “BTS member Kim Taehyung aka V to release his solo album 'Layover' on September 8” [Thành viên của BTS Kim Taehyung hay V dự kiến sẽ phát hành album solo 'Layover' vào ngày 8 tháng 9] (Tạp chí trực tuyến). India Today (bằng tiếng Anh). Noida. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  15. ^ V 'Love Me Again' Official MV [V 'Love Me Again' MV Chính Thức] (bằng tiếng Anh và Hàn). Hybe Corporation. 9 tháng 8 năm 2023. HYzyRHAHJl8. Bản gốc (Video ca nhạc) lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023 – qua YouTube.
  16. ^ Charisma Madarang (9 tháng 8 năm 2023). “BTS' V Releases Smooth Solo Single 'Love Me Again' [Thành viên V (BTS) Ra Mắt Đĩa Đơn Solo Mềm Mại 'Love Me Again'] (Tạp chí trực tuyến). Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  17. ^ Lars Brandle (11 tháng 8 năm 2023). “BTS' V Turns on the Waterworks With 'Rainy Days' [Thành Viên V (BTS) Ra Mắt Vói Phun Nước Với 'Rainy Days'] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  18. ^ V 'Rainy Days' Official MV [V 'Rainy Days' MV Chính Thức] (bằng tiếng Anh và Hàn). Hybe Corporation. 11 tháng 8 năm 2023. yTsINmrAK4I. Bản gốc (Video ca nhạc) lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023 – qua YouTube.
  19. ^ Kim Ji-won (8 tháng 9 năm 2023). '솔로 데뷔' BTS 뷔, 이상+현실 오가는 몽환적 스토리...'슬로우 댄싱' MV 공개” [BTS V, câu chuyện mộng mơ đan xen giữa lý tưởng và hiện thực... MV "Slow Dancing" đã ra mắt]. Naver News (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023 – qua Naver.
  20. ^ V 'Slow Dancing' Official MV [V 'Slow Dancing' MV Chính Thức] (Video ca nhạc) (bằng tiếng Anh và Hàn). Hybe Corporation. 8 tháng 9 năm 2023. eI0iTRS0Ha8. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023 – qua YouTube.
  21. ^ V 'Blue' Official MV [V 'Blue' MV Chính Thức] (Video ca nhạc) (bằng tiếng Anh và Hàn). Hybe Corporation. 13 tháng 9 năm 2023. sIh9_cNCwPc. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023 – qua YouTube.
  22. ^ Anoushka Mathew (18 tháng 8 năm 2023). “BTS' V confirms official release of Scenery, Winter Bear and Snow Flower in promotion schedule” [Thành viên BTS V chính thức phát hành Scenery, Winter Bear và Snow Flower trong lịch trình quảng bá album Layover]. Pinkvilla (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  23. ^ Hugh McIntyre (7 tháng 8 năm 2023). “BTS Member V Announces His Debut Solo Album 'Layover' [Thành Viên BTS V Công Bố Album Solo Đầu Tay 'Layover'] (Tạp chí trực tuyến). Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  24. ^ “BTS' V announces his solo debut album Layover comprising 6 songs, will release on September 8” [Thành viên V (BTS) thông báo về album đầu tay solo Layover bao gồm có 6 bài hát và sẽ phát hành vào ngày 8 tháng 9.] (bằng tiếng Anh). Hindustan Times. 8 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  25. ^ Michelle Hyun Kim (8 tháng 9 năm 2023). “V Shares The Journey That Led to Layover – And How His BTS Members Helped Get Him There” [V Chia Sẻ Hành Trình Dẫn Đến Layover – Và Các Thành Viên BTS Đã Giúp Anh Ấy Đến Đó Như Thế Nào] (Tạp chí trực tuyến). Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  26. ^ “Circle Album Chart – Week 36, 2023” [Bảng xếp hạng Circle Album – Tuần 36 năm 2023]. Circle Album Chart (bằng tiếng Anh). Bảng xếp hạng Circle. 14 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  27. ^ “Billboard Japan Hot Albums – Week of August 16, 2023” [Billboard Japan Hot Albums – Tuần ngày 16 tháng 8 năm 2023]. Billboard Japan (bằng tiếng Anh và Nhật). Billboard. 16 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  28. ^ “週間 アルバムランキング 2023年09月18日” [Tổng xếp hạng album hàng tuần ngày 18 tháng 9 năm 2023]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon Albums Chart. 13 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  29. ^ “週間 デジタルアルバムランキング 2023年09月18日” [Tổng xếp hạng album kỹ thuật số hàng tuần ngày 18 tháng 9 năm 2023]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon Albums Chart. 13 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  30. ^ “앨범 정보 Layover>멜론” [Thông tin album Layover>Melon]. Melon (bằng tiếng Hàn). Kakao M. 11 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  31. ^ “‎Layover - EP by V” [Layover - Đĩa mở rộng của V]. Apple Music (bằng tiếng Anh). Hoa Kỳ: Apple. 8 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]