Lee Se-young
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Se-young | |
---|---|
Sinh | 20 tháng 12, 1992 Hàn Quốc |
Quốc tịch | ![]() |
Học vị | Đại học Nữ sinh Sungshin[1] |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1997–nay |
Người đại diện | Prain TPC |
Tôn giáo | Đạo Tin Lành |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 이세영 |
Romaja quốc ngữ | I Se-yeong |
McCune–Reischauer | Lee Se-yŏng |
Hán-Việt | Lý Thế Anh |
Lee Se-young (Hangul: 이세영, sinh ngày 20 tháng 12 năm 1992) là nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô được biết đến là một diễn viên nhí, và sau khi trưởng thành Se-young trở lại với nghiệp diễn một cách ấn tượng qua các vai diễn đáng chú ý như vai Park Soo-in trong Trot lovers, Choi Woo-seung trong Hit The Top. Tuy nhiên phải đến sau bộ phim đình đám Hoa Du Ký với vai phụ cô nàng Zombie Jin Bu-ja cô mới thật sự quay trở lại tầm mắt của khán giả và chính thức bước lên tuyến nhân vật chính từ đó.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Khởi đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Lee Se Young khởi nghiệp từ khi còn nhỏ qua các vai diễn trong các phim: When I Turned Nine, Lovely Rivals và The Wonder Years.
Ở tuổi 20, cô tham gia đóng các phim: Adolescence Medley, Missing You, Goddess of Marriage, Horror Stories 2 và Hot Young Bloods. Cô cũng đóng vai chính trong phim tình cảm âm nhạc Trot Lovers và phim kinh dị bí ẩn The Vampire Detctive.
2016 - nay[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2016, cô tham gia bộ phim The Gentlemen of Wolgyesu Tailor Shop và nhận được nhiều đánh giá tích cực. Cô giành giải Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất trong hạng mục truyền hình tại Baeksang Arts Award cho vai diễn này.
Năm 2017, Lee Se-young tham gia đóng vai phụ cô nàng xác sống Bu-ja/Thần nữ Ahsaneo trong bộ phim Hoa Du Ký, Bu-ja là thực tập sinh của một công ty giải trí bị một kẻ lạ mặt lái xe tông chết. Về sau, Bu-Ja sống lại và trở thành một xác sống.
Năm 2018, cô đóng vai chính đầu tiên trên màn ảnh rộng trong bộ phim điện ảnh hài Duck Town.
Năm 2019, cô đóng vai chính Trung Điện Yoo So Woon trong bộ phim The Crowned Clown, cùng năm đó cô cũng tham gia phim về đề tài y khoa mang tên gọi Doctor John cùng với nam diễn viên Ji Sung.
Năm 2020, cô đóng vai chính trong bộ phim kinh dị bí ẩn Memorist. Tháng 10 năm 2020, bộ phim Kairos do Se-young đảm nhận vai chính được công chiếu trên đài MBC.
Năm 2021, cô đóng vai chính trong bộ phim cổ trang The Red Sleeve cùng nam diễn viên Lee Jun Ho. Phim được công chiếu trên đài MBC vào tháng 11/2021.
Ngay khi vừa lên sóng, nhân vật Seong Deok Im do cô thủ vai đã lấy lòng không ít khản giả với diễn xuất thể hiện được nội tâm nhân vật thông qua đài từ sắc bén gãy gọn, cùng diễn xuất ánh mắt thu hút và có chiều sâu. Qua vai diễn này, ngoài giải thưởng Nữ diễn viên xuất sắc nhất dòng phim miniseries 2021 của MBC, Lee Se-young còn được công chúng công nhận về năng lực diễn xuất, cũng như độ nhận diện cũng được tăng lên đáng kể.
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa đề | Vai | |
---|---|---|---|
2004 | Dance with Solitude | Young-hee | |
When I Turned Nine | Jang Woo-Rim | Vai chính | |
Lovely Rivals | Mi-Nam | ||
2005 | All for Love | Jasmine | cameo |
2007 | The Wonder Years | Soo-Ah | |
2012 | Grape Candy | Khách hàng nữ của ngân hàng | cameo |
2013 | Horror Stories 2 | Se-Young | |
2014 | Hot Young Bloods | So-Hee | |
2018 | Duck Town | Hee-jung | |
2020 | Hotel Lake | Yoo-mi |
Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa đề | Vai | Kênh |
---|---|---|---|
1997 | The Brothers' River | SBS | |
1998 | The Path of the Great Dynasty | Princess Cheongseon | MBC |
My Mother's Daughters | SBS | ||
1999 | Did We Really Love? | young Kang Jae-young | MBC |
Promise | SBS | ||
Sunday Best | Im Ja-min | KBS2 | |
2000 | MBC Best Theater | Kang Song-yi | MBC |
MBC Best Theater | |||
Foolish Princes | Yeo Sat-byul | ||
2001 | I Want to See Your Face | Lee So-dam | |
2002 | Present | Kim Da-hee | |
TV로 보는 원작동화
"Robinson Crusoe in the Classroom" |
Lee Hye-jung | EBS | |
My Love Patzzi | young Yang Song-yi | MBC | |
Kitchen Maid | |||
2003 | Country Princess | young Lee Eun-hee | |
Land of Wine | young Lee Sun-hee | SBS | |
Drama City "Queen of Disco" | Kang Soo-ji | KBS2 | |
Merry Go Round | young Sung Eun-kyo | MBC | |
Nàng Dae Jang Geum | young Choi Geum-young | ||
2004 | Beijing My Love | Jang Na-ra | KBS2 |
2005 | HDTV Literature "Sonaki" | Girl | |
Single Again | Lee Soo-jin | SBS | |
Sisters of the Sea | young Song Choon-hee | MBC | |
2006 | High Kick! | Lee Se-young
(guest, episode 143) | |
2008 | Kokkiri (Elephant) | Gook Se-young | |
2011 | Yeongdeok Women's Wrestling Team | Cha Bong-hee | KBS2 |
Bachelor's Vegetable Store | Han Tae-in | Channel A | |
2012 | Dream of the Emperor | Chun Gwan-nyeo | KBS1 |
Nhớ em | Han Ah-reum | MBC | |
2013 | Goddess of Marriage | Noh Min-jung | SBS |
Adolescence Medley | Yang Ah-young | KBS2 | |
Haneuljae's Murder | Mi-soo | MBC | |
2014 | Trot Lovers | Park Soo-in | KBS2 |
2016 | The Vampire Detective | Han Gyeo-wool | OCN |
The Gentlemen of Wolgyesu Tailor Shop | Min Hyo-won | KBS2 | |
2017 | Hit the Top | Choi Woo-seung | |
A Korean Odyssey | Jin Bu-Ja / Jung Se-ra / Ah Sa-nyeo | tvN | |
2019 | The Crowned Clown | Yoon So-woon | |
Doctor John | Kang Shi-young | SBS | |
2020 | How Are U Bread | Noh Mi-rae | Naver TV Cast |
Memorist | Han Sun-mi | tvN | |
Kairos | Han Ae Ri | MBC | |
2021 | Viền đỏ trên tay áo | Seong Deok-im | MBC |
Ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa đề | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2002 | "S.Ⅱ.S (Soul To Soul)" | S.E.S |
2008 | "가슴아 그만" | Black |
2011 | "Don't Touch My Girl" | Boyfriend |
2014 | "If I" | Chung Dong-ha |
"I Feel on You" | Lee Seung-hwan feat. Lee So-eun |
Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên Giải Thưởng | Thể loại | Phim đề cử | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
2004 | Giải thưởng nghệ thuật điện ảnh Chunsa Lần thứ 12 | Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất | When I Turned Nine | Đoạt giải | |
Giải thưởng điện ảnh Hàn Quốc lần thứ 3 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | |||
2005 | Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 41 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (Phim) | Lovely Rivals | Đề cử | |
Giải thưởng Phim truyền hình KBS lần thứ 19 | Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất | Rain Shower | Đoạt giải | ||
2016 | Giải thưởng phim truyền hình KBS lần thứ 30 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | The Gentlemen of Wolgyesu Tailor Shop | Đoạt giải | |
Cặp đôi đẹp nhất (với Hyun Woo) | Đoạt giải | ||||
2017 | Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 53 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (mảng truyền hình) | Đoạt giải | ||
Giải thưởng Phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 10 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | |||
2019 | Giải thưởng Phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 12 | Giải thưởng, Nữ diễn viên xuất sắc | The Crowned Clown | Đoạt giải | |
Giải thưởng Phim truyền hình SBS lần thứ 27 | Giải xuất sắc trong phim nhỏ (Nữ diễn viên) | Doctor John | Đoạt giải | ||
Cặp đôi đẹp nhất (với Ji Sung) | Đề cử | ||||
2020 | Giải thưởng phim truyền hình MBC lần thứ 39 | Giải diễn xuất xuất sắc nhất, Nữ diễn viên chính trong phim truyền hình ngắn từ Thứ Hai đến Thứ Ba | Kairos | Đề cử | |
Giải Cặp đôi đẹp nhất (với Shin Sung-rok) | Đề cử | ||||
2021 | Giải thưởng phim truyền hình MBC lần thứ 40 | Giải Cặp đôi đẹp nhất (với Lee Jun-ho) | Viền đỏ trên tay áo | Đoạt giải | |
Giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Choi, Jun-yong (ngày 3 tháng 11 năm 2011). “Young celebs get early admits to college for 2011”. 10Asia. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.