Leslie Bibb

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Leslie Bibb
Bibb tại Liên hoan phim Tribeca năm 2011,
nhân dịp ra mắt A Good Old Fashioned Orgy
SinhLeslie Louise Bibb
17 tháng 11, 1974 (49 tuổi)
Bismarck, North Dakota, Mỹ[1]
Học vịTrung học Saint Gertrude
Nghề nghiệpDiễn viên, người mẫu
Năm hoạt động1996–nay
Phối ngẫu
Rob Born
(cưới 2003⁠–⁠2004)

Leslie Louise Bibb (sinh ngày 17 tháng 11 năm 1974)[2][3][4][5] là nữ diễn viên và người mẫu Mỹ. Bibb bắt đầu hoạt động trong ngành phim ảnh từ cuối những năm 1990. Năm 1997, cô tham gia phim điện ảnh Private Parts với một vai diễn nhỏ. Bibb sau đó nhận được giải Teen Choice Award ở hạng mục Nữ diễn viên truyền hình tuyển chọn (Television Choice Actress) cho vai Brooke McQueen trong sê-ri truyền hình Popular (1999–2001).

Cô từng xuất hiện trong Vũ trụ Điện ảnh Marvel với vai Christine Everhart trong Iron Man (2008), Iron Man 2 (2010), What If...? (2021) và một số chiến dịch tiếp thị lan truyền. Cô thủ vai Grace Sampson / Lady Liberty trong loạt phim truyền hình Jupiter's Legacy (2021) của Netflix.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Bibb sinh ra ở Bismarck, North Dakota, và lớn lên ở Lovingston thuộc Quận Nelson, Virginia.[6] Cha cô mất ba năm sau khi cô sinh ra.[1] Bibb sau đó chuyển đến Richmond, Virginia cùng mẹ và ba chị gái, và theo học trường tư thục Công giáo nữ Saint Gertrude High School.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Người mẫu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1990, khi Bibb được 16 tuổi, The Oprah Winfrey ShowElite Agency tổ chức một cuộc tìm kiếm người mẫu trên toàn quốc. Các giám khảo - John Casablancas, Naomi Campbell, Linda Evangelista, và Iman - đã chọn Bibb là người chiến thắng.[7]

Sau khi kết thúc năm học cuối cấp, Bibb bay đến Thành phố New York để ký hợp đồng với Elite Agency, làm người mẫu vào mùa hè năm đó và đi du lịch đến Nhật Bản. Bibb trở lại Hoa Kỳ học năm cuối và tốt nghiệp năm 1991.

Trong suốt sự nghiệp người mẫu của mình, Bibb đã xuất hiện trên trang bìa của một số tạp chí, bao gồm CosmoGirl, 944, Seventeen, Gear, Paper, L'Officiel, Teen, FHM, Stuff, YMFit.[8] Cô đã được giới thiệu trên lịch FHM năm 2001 và trên lịch 15 tháng Maxim Uncut 2001. Năm 2008, Bibb xuất hiện trong một quảng cáo truyền hình của Almay Pure Blends.

Diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Bibb tại Comic-Con International quảng cáo cho The Midnight Meat Train vào tháng 7 năm 2007

Bibb lần đầu tiên xuất hiện trên truyền hình vào năm 1996, đóng trong các tập phim của Pacific BlueHome Improvement. Vai diễn điện ảnh đầu tiên của cô là trong bộ phim hài Private Parts. Tiếp theo là bộ phim truyền hình đầu tiên của cô, trong đó cô thay thế Susan Walters đã ra đi với vai nữ chính trong mùa thứ hai của The Big Easy. Chương trình bị phần lớn nhà phê bình chỉ trích và đã bị hủy bỏ vài tháng sau đó vì xếp hạng thấp. Cô xuất hiện trong bộ phim lãng mạn Touch Me (1997) và thủ một vai phụ trong bộ phim This Space Between Us (1999). Năm 1999, Bibb trải qua một bước đột phá lớn khi xuất hiện với vai nhân vật chính trong loạt phim truyền hình Popular của WB Network. Vai diễn của cô là Brooke McQueen, cô gái nổi tiếng nhất tại trường trung học Kennedy, xinh đẹp, học sinh loại A và là một cổ động viên. Chương trình là một thành công lớn đối với thanh thiếu niên, đưa Bibb đến những vai diễn điện ảnh nổi tiếng hơn. Chương trình đã mang về cho cô giải thưởng Teen Choice Award cho Nữ diễn viên được yêu thích trên truyền hình và một đề cử giải Young Hollywood cho Gương mặt mới thú vị (Nữ). Trong series, cô đã quay bộ phim kinh dị tâm lý The Skulls (1999), với tư cách là bạn cùng lớp, người bạn và tình yêu của một trong những nhân vật chính. The Skulls nhận được sự đón nhận tiêu cực từ các nhà phê bình - nhưng lại là một thành công phòng vé. Cô nhận được một vai trong bộ phim hài See Spot Run năm 2001, đóng vai một bà mẹ đơn thân dành phần lớn thời gian bộ phim cho cuộc phiêu lưu theo phong cách Máy bay, Xe lửa và Xe ô tô của riêng mình.[9]

Bibb đã được chọn vào một vai định kỳ trong loạt phim ER và đóng vai chính trong loạt phim truyền hình Line of Fire. Bibb tham gia dàn diễn viên của Crossing Jordan với vai Thám tử Lu Simmons cho đến Phần 6.[10] Cô xuất hiện với vai Desiree trong bộ phim độc lập Wristcutters: A Love Story (2006). Wristcutters xoay quanh hai nhân vật yêu nhau trong luyện ngục sau khi tự sát. Bộ phim đã được đề cử cho Giải thưởng lớn của Ban giám khảo Liên hoan phim Sundance, hai giải Independent Spirit Awards và giải Humanitas Prize.[cần dẫn nguồn] Năm đó, cô đóng vai Carley, vợ của Will Ferrell trong bộ phim hài kịch Talladega Nights: The Ballad of Ricky Bobby. Nhớ lại trải nghiệm diễn xuất với Ferrell trong một cuộc phỏng vấn với TV Guide, cô nói rằng anh ấy "thật hài hước. Và anh ấy không hề e ngại về việc tạo ra thứ gì đó vui nhộn hơn cho bạn, ngay cả khi anh phải hi sinh điều gì."[10]

Các dự án khác[sửa | sửa mã nguồn]

Bibb ủng hộ Friends of El Faro, một tổ chức phi lợi nhuận cấp cơ sở giúp quyên góp tiền cho Casa Hogar Sion, một trại trẻ mồ côi ở Tijuana, Mexico.

Năm 2008, Revlon thông báo rằng thương hiệu Almay của họ đã ký hợp đồng với Bibb làm đại sứ của mình. Cô đóng vai trò người phát ngôn cho các bộ sưu tập mỹ phẩm mới và hiện có của Revlon. Cô đã xuất hiện trong nhiều chiến dịch đa phương tiện toàn cầu.[11]

Trong quý 4 năm 2010, Bibb hợp tác với Tổ chức phi lợi nhuận LIFE với vai trò người phát ngôn quốc gia cho Tháng Nhận thức về Bảo hiểm Nhân thọ.[12]

Bibb tham gia chụp ảnh khỏa thân cho số tháng 5 năm 2012 của tạp chí Allure - cùng với Maria Menounos, Debra Messing, Taraji P. Henson, và Morena Baccarin.[13]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Bibb kết hôn với chủ ngân hàng đầu tư Rob Born vào ngày 22 tháng 11 năm 2003, tại Zihuatanejo, Mexico. Họ ly hôn vào ngày 7 tháng 12 năm 2004.[cần dẫn nguồn]

Cô bắt đầu có mối quan hệ với nam diễn viên Sam Rockwell từ năm 2007, khi họ gặp nhau ở Los Angeles khi anh đang quay phim Frost/Nixon. Cả hai đều xuất hiện trong Iron Man 2Don Verdean.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai
1997 Private Parts WNBC Tour Guide
1997 Touch Me Fawn
1999 This Space Between Us Summer
2000 The Young Unknowns Cassandra
2000 The Skulls Chloe Whitfield
2001 See Spot Run Stephanie
2006 Wristcutters: A Love Story Desiree Randolph
2006 Talladega Nights: The Ballad of Ricky Bobby Carley Bobby
2007 My Wife Is Retarded Julie
2007 Sex and Death 101 Dr. Miranda Storm
2008 Iron Man Christine Everhart
2008 The Midnight Meat Train Maya Jones
2008 Trick 'r Treat Emma
2009 Confessions of a Shopaholic Alicia Billington
2009 Law Abiding Citizen Sarah Lowell
2010 Iron Man 2 Christine Everhart
2010 Miss Nobody Sarah Jane McKinney
2011 Zookeeper Stephanie
2011 A Good Old Fashioned Orgy Kelly
2012 Meeting Evil Joanie
2013 Movie 43 Wonder Woman
2013 Hell Baby Vanessa
2014 No Good Deed Meg
2014 Flight 7500 Laura Baxter
2014 Take Care Frannie
2015 Don Verdean Joylinda Lazarus
2017 To the Bone Megan
2017 Awakening the Zodiac Zoe Branson
2017 The Babysitter Mom
2018 Tag Susan Rollins
2019 Running with the Devil Agent in charge
2020 The Lost Husband Libby Moran
2020 The Babysitter: Killer Queen Mom
TBA About My Father Ellie

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai
1996 Pacific Blue Nikki
1996 Home Improvement Lisa Burton
1997 Just Shoot Me! Nikki
1997 Fired Up Lana
1997 The Big Easy Janine Rebbenack
1998 Astoria
1998 Something So Right Tina
1998 Early Edition Emily Harrigan
1999 Sons of Thunder Nancy Jones
2000 Grosse Pointe Herself
1999–2001 Popular Brooke McQueen
2002–2003 ER Erin Harkins
2003–2004 Line of Fire Paige Van Doren
2004 Capital City Paige Armstrong
2004 Nip/Tuck Naomi Gaines
2005 Hitched Emily
2005–2007 Crossing Jordan Det. Tallulah "Lu" Simmons
2007 CSI: Miami Beth Selby/Cayla Selby/Ashley Whitford
2007 Entourage Laurie
2007 Atlanta Jessica
2009 Kings Katrina Ghent
2009–2010, 2015 The League Meegan Eckhart
2012 GCB Amanda Vaughn
2014 The Following Jana Murphy
2014 About a Boy Dakota
2015 The Odd Couple Casey
2015 Salem Rogers: Model of the Year 1998 Salem Rogers
2016–2020 American Housewife Viv
2020 Home Movie: The Princess Bride[14] Princess Buttercup
2021 Jupiter's Legacy Grace Sampson
What If...? Christine Everhart (voice)
Love Life Becca Evans
2022 God’s Favorite Idiot Satan

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Four former Richmonders help bring laughter to TV”. Richmond Times-Dispatch.
  2. ^ “San Antonio Express-News, Archives – mySA.com”.
  3. ^ “Today in history: Nov. 17 - US news - Education - NBC News”. msnbc.com.
  4. ^ KWTX. “Good Morning!”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)
  5. ^ “Today in History-ngày 17 tháng 11 năm 2010 - KATC.com - Acadiana-Lafayette, Louisiana”. ngày 25 tháng 9 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “Reasons to Be Happy's Leslie Bibb on Her Popular Past and Off-Broadway Debut”. Broadway.com. 30 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  7. ^ “Leslie Bibb biography”. Yahoo! Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2006.
  8. ^ “Leslie Bibb Magazine Cover Photos – List of magazine covers featuring Leslie Bibb – FamousFix”. FamousFix.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ "See Spot Run": Leslie Bibb Interview”. Hollywood.com. 4 tháng 7 năm 2001.
  10. ^ a b “Will Jordan's Sexy Shrink Shag Woody?”. TV Guide.
  11. ^ “Beauty Byte: Leslie Bibb Is Almay's Newest Ambassador”. BellaSugar. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
  12. ^ “Actress Leslie Bibb to Serve as National Spokesperson for Life Insurance Awareness Month”. Reuters. 19 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2010.
  13. ^ “The Naked Truth: Five Celebrities Go Nude for Allure”. Allure. 17 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014.
  14. ^ Breznican, Anthony (26 tháng 6 năm 2020). “Watch the Celebrity-Filled Fan-Film Version of The Princess Bride”. Vanity Fair. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]