Bước tới nội dung

Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải
Sebastian Bieniek tại buổi họp báo Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải 2007
Địa điểmThượng Hải, Trung Quốc
Thành lập1993
Giải thưởngChiếc cốc vàng
Trang web chính thức
 Cổng thông tin Điện ảnh

Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải (tiếng Trung Quốc: 上海国际电影), là một trong các Liên hoan phim lớn nhất vùng Đông Á.[1] Liên hoan phim quốc tế này, cùng với Liên hoan phim quốc tế Tokyo là 2 liên hoan phim loại A lớn nhất châu Á.[2]

Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải đầu tiên được tổ chức từ ngày 7 tới 14 tháng 10 năm 1993, và sau đó được tổ chức mỗi 2 năm một lần vào các năm lẻ. Riêng năm 2003, Liên hoan này bị gián đoạn vì tình trạng dịch bệnh SARS xảy ra tại Trung Quốc.[3]

Các giải thưởng gồm nhiều "Cúp vàng" (chữ Hán: 金爵; bính âm: Jin Jue) cho các phim hay nhất, đạo diễn xuất sắc nhất, nam/nữ diễn viên xuất sắc nhất và các thể loại khác, cũng như "Giải đặc biệt của Ban Giám khảo".

Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải 2008 được tổ chức từ ngày 14 tới 22 tháng 6, do đạo diễn người Hồng Kông Vương Gia Vệ chủ tọa.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2011, SIFF bắt đầu chương trình "Phục hồi phim" để sửa chữa và bảo quản bản in của các bộ phim kinh điển Trung Quốc.[4][5]

Các thành viên ban giám khảo đáng chú ý bao gồm Oliver Stone, Mark Rydell, István Szabó, Stanislav Rostotsky, Alan Parker, Lee Chang-Dong, Geoffrey Gilmore, François Girard, Olivier Assayas, Luc Besson, Lisa Lu, Chân Tử Đan, Trần Hảo, Trần Anh Hùng, Trần Khải Ca, He Ping, Vương Gia Vệ, Bille August , Danny Boyle, Andie Macdowell, Ngô Vũ Sâm, Barry Levinson, Paz Vega,  Jean-Jacques Annaud, Heather Graham, Lý Băng Băng, Tom Hooper, Củng Lợi, Sally Potter, Emir Kusturica, Atom Egoyan, Hứa Tình, Sabu, Ildikó Enyedi, Nuri Bilge Ceylan, Triệu Đào, Paolo Genovese và Nicolas Celis.

Những người tham dự đáng chú ý khác bao gồm Jesse Eisenberg, Smriti Irani, Kirill Razlogov, Peng Yuyan, Hứa Tình, Chu Yun, Yang Zishan, Thierry Fremaux, Từ Tranh và Amanda Seyfried.[6][7]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc Cốc vàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng danh giá nhất được trao tại Thượng Hải là "Chiếc cốc vàng", dành cho các hạng mục:

Asian New Talent Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng lần đầu tiên xuất hiện vào năm 2004, nhằm mục đích tập hợp lực lượng mới trong sáng tạo phim, khai thác những gương mặt trẻ mới mẻ trên màn ảnh và thúc đẩy các tác phẩm mới được thực hiện của các nhà làm phim trẻ trên toàn thế giới[8].

  • Phim xuất sắc nhất
  • Đạo diễn xuất sắc nhất
  • Nam diễn viên chính xuất sắc nhất
  • Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
  • Biên kịch xuất sắc nhất
  • Quay phim xuất sắc nhất

China Movie Channel Media Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

China Movie Channel Media Awards được China Movie Channel trao tặng tại mỗi Liên hoan phim Quốc tế Thượng Hải kể từ năm 2007, do các phóng viên trong ngành giải trí bình chọn. Giải thưởng này nhằm "quảng bá phim cây nhà lá vườn có kinh phí vừa và nhỏ, nhằm giới thiệu các đạo diễn và diễn viên trẻ tài năng".

  • Phim xuất sắc nhất
  • Đạo diễn xuất sắc nhất
  • Biên kịch xuất sắc nhất
  • Nam diễn viên chính xuất sắc nhất
  • Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
  • Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
  • Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
  • Nam diễn viên mới xuất sắc nhất
  • Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất

Các phim đoạt Cúp vàng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Đạo diễn Quốc gia
1993 Vô ngôn đích sơn khâu Vương Đồng Đài Loan
1995 Broken Silence Wolfgang Panzer Thụy Sĩ
1997 The Woodlanders Phil Agland Vương quốc Anh
1999 Propaganda Sinan Cetin Thổ Nhĩ Kỳ
2001 Chống độc quyền Peter Howitt Hoa Kỳ
2002 Sinh hoạt tú Hoắc Kiến Khởi Trung Quốc
2004 Tradition of Lover Killing Khosro Masumi Iran
2005 Album ảnh của Làng Mihara Mitsuhiro Nhật Bản
2006 Bốn phút Chris Kraus Đức
2007 According to Plan Franzisca Meletzky Đức
2008 Mukha Vladimir Kott Nga
2009 Bản gốc Alexander Brøndsted
Antonio Tublen
Thuỵ Điển/Đan Mạch

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Phim Singapore tỏa sáng tại Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải 11”. Kênh tin tức châu Á. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2008.
  2. ^ Chuck Berry. “10 Những năm Trẻ: Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải”. Ý thức của điện ảnh. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2008.
  3. ^ Jones, Arthur (ngày 13 tháng 6 năm 2004). “Fest welcomes banned Beijing Acad helmers”. Variety. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ “OPENING & CLOSING CEREMONIES”. www.siff.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  5. ^ “Jaeger-lecoultre Continues Film Restoration Projects in Partnership With the Shanghai International Film Festival”. Eyeofriyadh.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “2018 SHANGHAI INTERNATIONAL FILM FESTIVAL FORUM”. www.siff.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  7. ^ 刘小卓. “Awards ceremony for 2018 Asian New Talent Award held in Shanghai - Chinadaily.com.cn”. www.chinadaily.com.cn. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  8. ^ “ASIAN NEW TALENT AWARD”. www.siff.com. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.