Me (thần thoại)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Trong thần thoại Sumer, một me (𒈨; Tiếng Sumer: me; Tiếng Akkad: paršu) là những sắc lệnh hoặc sở hữu thiêng liêng của các vị thần, là nền tảng cho các thể chế xã hội, thực hành tôn giáo, công nghệ, hành vi, tập quán và điều kiện của con người để tạo nên nền văn minh. Mỗi me thể hiện một khía cạnh cụ thể của nền văn minh.[1] Chúng là yếu tố căn bản của mối quan hệ giữa loài ngườicác vị thần đối với người Sumer.

Nguồn gốc và bản chất trong thần thoại[sửa | sửa mã nguồn]

Enki và Trật tự thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bài thơ Enki và Trật tự thế giới, những me ban đầu được thu thập bởi Enlil và sau đó được giao cho Enki bảo hộ. Ông ban tặng me cho các thành bang Sumer khác nhau, bắt đầu với thành Eridu do ông bảo trợ cho đến Ur, Meluhha và Dilmun. Enki giao trách nhiệm bảo trợ các nghề thủ công và hiện tượng tự nhiên khác nhau cho các vị thần nhỏ hơn. Bài thơ ca tụng các me của các thành phố khác nhau, nhưng không mô tả rõ về bản thân các me. Các me được phân biệt với chức trách cá nhân của mỗi vị thần bởi vì chúng được gắn với những địa điểm cụ thể hơn là với các vị thần.[2] Sau một đoạn dài ca ngợi Enki, con gái của ông Inanna xuất hiện và phàn nàn rằng bà được giao cho quá ít quyền năng trên lãnh địa của mình. Enki cố gắng xoa dịu bà bằng cách chỉ ra những quyền năng mà bà thực sự sở hữu.[3]

Inanna và Enki[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn thông tin chính về me đến từ bài thơ: "Inanna và Enki: Sự Chuyển giao Nghệ thuật của Nền văn minh từ Eridu sang Uruk" (ETCSL t.1.3.1). Inanna là nữ thần bảo trợ của Uruk và mong muốn tăng cường ảnh hưởng và vinh quang của mình bằng cách mang me từ Eridu đến. Bà đến đền thờ E-abzu của Enki ở Eridu bằng "Thuyền Trời", và nhân lúc ông say rượu, bà đã hỏi xin các me từ Enki rồi lên đường quay về. Enki tỉnh dậy và nhận ra sai lầm của mình nên đã sai người đuổi theo lấy lại me. Tuy nhiên, cuối cùng Inanna đã thành công mang các me trở về Uruk an toàn.[4]

Các phiến đất sét Sumer không bao giờ mô tả các me thực sự trông như thế nào, nhưng chúng được đại diện bởi các vật thể vật lý. Chúng không chỉ được lưu trữ ở một vị trí nổi bật trong đền E-abzu, mà Inanna còn có thể đem chúng cho người dân Uruk xem sau khi bà về tới nơi. Một số trong đó thực sự là các vật thể vật lý như nhạc cụ, nhưng một số lại là các công nghệ như "đan rổ" hoặc khái niệm trừu tượng như "chiến thắng". Bài thơ không chỉ rõ làm thế nào những thứ như vậy có thể được lưu trữ, xử lý hoặc hiển thị.

Không phải tất cả các me đều là những khía cạnh đáng ngưỡng mộ hoặc được khao khát. Bên cạnh các quyền năng như "tính anh hùng" và "chiến thắng", là "sự hủy diệt", "giả dối" và "thù hằn". Người Sumer dường như coi những tệ nạn và tội lỗi đó là một phần không thể tránh khỏi mà nhân loại phải trải qua trong cuộc sống, là mệnh lệnh thiêng liêng và bí ẩn, không thể bị thách thức.[5]

Danh sách me[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù có hơn một trăm me được đề cập đến trong huyền thoại Inanna và Enki, và toàn bộ danh sách được đưa ra bốn lần, những phiến đất sét được tìm thấy vỡ vụn đến nỗi người ta chỉ khôi phục được hơn sáu mươi me. Chúng được sắp xếp theo thứ tự như sau:[6]

  1. Tư tế
  2. Thần
  3. Ngôi vua cao quý và trường tồn
  4. Ngai vàng của vua
  5. Vương trượng cao quý
  6. Phù hiệu hoàng gia
  7. Đền thờ cao quý
  8. Người chăn cừu
  9. Vương quyền
  10. Phu nhân
  11. "Thánh nữ" (một hội tu)
  12. Ishib (một hội tu)
  13. Lumah (một hội tu)
  14. Guda (một hội tu)
  15. Chân lý
  16. Đi vào Cõi Âm
  17. Đi ra từ Cõi âm
  18. Kurgarra (một hoạn quan, hoặc, có thể tương đương với các khái niệm hiện đại về chuyển giới [7])
  19. Girbadara (một hoạn quan)
  20. Sagursag (một hoạn quan, người giải trí liên quan đến giáo phái Inanna[8])
  21. Cờ hiệu trong trận chiến
  22. Lũ lụt
  23. Vũ khí (?)
  24. Quan hệ tình dục
  25. Gái mại dâm
  26. Luật lệ (?)
  27. Vu khống (?)
  28. Nghệ thuật
  29. Nhà nguyện
  30. "Nghi lễ giao hợp của Trời"
  31. Guslim (một loại nhạc cụ)
  32. Âm nhạc
  33. Trưởng lão
  34. Anh hùng
  35. Quyền lực
  36. Thù hận
  37. Thẳng thắn
  38. Các thành bang bị tàn phá
  39. Than khóc
  40. Niềm vui trong lòng
  41. Giả dối
  42. Nghệ thuật kim khí
  43. Thư lại
  44. Nghề thợ rèn
  45. Nghề thuộc da
  46. Nghề xây dựng
  47. Nghề đan rổ
  48. Thông thái
  49. Chú ý
  50. Thanh tẩy
  51. Nỗi sợ
  52. Khủng bố
  53. Tranh chấp
  54. Hòa bình
  55. Mệt nhọc
  56. Chiến thắng
  57. Cố vấn
  58. Lòng trĩu nặng
  59. Phán xét
  60. Quyết định
  61. Lilis (một nhạc cụ)
  62. Ub (một nhạc cụ)
  63. Mesi (một nhạc cụ)
  64. Ala (một nhạc cụ)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Dẫn nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Black & Green 1992, tr. 130.
  2. ^ Kramer, p. 122
  3. ^ Kramer, pp. 171-173
  4. ^ Kramer, pp. 160-162
  5. ^ Kramer, pp. 125-126
  6. ^ Kramer, p. 116. Mặc dù ở đây được đánh số nhưng trong nguồn của Kramer, có một đoạn số thứ tự bị nhảy không rõ lí do, với 4 mục bị mất giữa "nghệ thuật kim khí" và "thư lại". Được cho là để thể hiện các mục có thể thấy trong văn bản gốc nhưng tối nghĩa.
  7. ^ Meador, p.204
  8. ^ Meador, p. 163

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Emelianov, Vladimir (2009). Nghi lễ Shumerskij kalWikinyj (k sortija ME i vesennije Prazdniki) (Nghi thức lịch trong tôn giáo và văn hóa Sumer (Lễ hội ME và Lễ hội mùa xuân)). St.-Petersburg, Peterburgskoje vostokovedenje, Orientalia.
  • Farber-Flügge, Gertrud (1973). Der Mythos "Inanna und Enki" unter ambonderer Berücksichtigung der Liste der me (Huyền thoại về "Inanna và Enki" dưới sự xem xét đặc biệt về danh sách của tôi). Luận án tiến sĩ, Đại học Munich, Khoa Triết học; Rome: Nhà xuất bản Học viện Kinh thánh. Tập 10 của Studia Pohl, Luận văn khoa học de rebus directionis antiqui.
  • Kramer, Samuel Nô-ê (1963). Người Sumer: Lịch sử, Văn hóa và Tính cách của họ. Chicago: Nhà in Đại học Chicago. ISBN 0-226-45238-7
  • Halloran, John A. (11 tháng 8 năm 1999). “Sumerian Lexicon, version 3.0” (PDF). tr. 1, 12. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2006.
  • Meador, Betty Shong De (2001). Inanna, Người phụ nữ có tấm lòng rộng lớn nhất: Những bài thơ của nữ tư tế tối cao Sumer Enheduanna. Texas: Nhà in Đại học Texas. ISBN 978-0-292-75242-9 Mã số 980-0-292-75242-9

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]