Nguyễn Phúc Tĩnh An

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nghĩa Đường Công chúa
義棠公主
Công chúa nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh29 tháng 7 năm 1833
Mất27 tháng 4 năm 1857 (23 tuổi)
An tángPhường Thủy Xuân, Huế
Phu quânLê Chí Hiếu
Hậu duệkhông có
Tên húy
Nguyễn Phúc Tĩnh An
阮福靜安
Thụy hiệu
Nhu Trang Nghĩa Đường Công chúa
柔莊義棠公主
Thân phụNguyễn Thánh Tổ
Minh Mạng
Thân mẫuHòa tần
Nguyễn Thị Khuê

Nguyễn Phúc Tĩnh An (chữ Hán: 阮福靜安; 29 tháng 7 năm 183327 tháng 4 năm 1857), phong hiệu Nghĩa Đường Công chúa (義棠公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng nữ Tĩnh An sinh ngày 13 tháng 6 (âm lịch) năm Quý Tỵ (1833), là con gái thứ 42 của vua Minh Mạng, mẹ là Ngũ giai Hòa tần Nguyễn Thị Khuê[1]. Công chúa là con thứ năm của bà Hòa tần.

Năm Tự Đức thứ 4 (1851), công chúa Tĩnh An lấy chồng là Phò mã Đô úy Lê Chí Hiếu, người Hải Lăng, Quảng Trị, là con trai của Tiền quân Đô thống Lê Chí Tín[2]. Công chúa không có con nối dõi. Năm thứ 18 (1875), phò mã Hiếu qua đời[2].

Năm Tự Đức thứ 10 (1857), Đinh Tỵ, ngày 4 tháng 4 (âm lịch), công chúa Tĩnh An mất, hưởng dương 25 tuổi[3], được truy tặng làm Nghĩa Đường Công chúa (義棠公主), thụyNhu Trang (柔莊)[2].

Mộ của công chúa Tĩnh An được táng tại Dương Xuân Thượng, nay là một phần của phường Thủy Xuân, Huế[3].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.330
  2. ^ a b c Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 9: Truyện các công chúa – phần Nghĩa Đường Công chúa Tĩnh An
  3. ^ a b Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.331