Percomorphaceae
Giao diện
Percomorphaceae | |
---|---|
Cá nhói (Xenentodon cancila) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae Betancur-R. et al., 2013[1] |
Các loạt/nhánh | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Percomorpha Cope, 1871 sensu Miya et al., 2003[2] |
Percomorphaceae hay Percomorpha là danh pháp khoa học của một nhóm cá dạng cá vược, trong đó bao gồm nhiều loài như cá thu, cá ngừ, cá ngựa, cá bống, cá nóc, cá vây chân, cá bàng chài, cá bơn, cá hoàng đế, cá đối, cá quả, cá rô đồng v.v…[1][3][4][5][6]
Với trên 17.000 loài[6] thì Percomorphaceae chiếm khoảng 50% tổng số loài cá đã biết.
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Phát sinh chủng loài trong phạm vi Neoteleostei (cá xương thật sự mới) như sau:
Neoteleostei |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phát sinh chủng loài trong phạm vi nội bộ Percomorphaceae như sau:[1][6]
Percomorphaceae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Betancur-R. Ricardo; và đồng nghiệp (2013). “The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes”. PLOS Currents Tree of Life. 5 (Edition 1). doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288. PMC 3644299. PMID 23653398. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2013.
- ^ Miya M., Takeshima H., Endo H., Ishiguro N. B., Inoue J. G., Mukai T., Satoh T. P., Yamaguchi M., Kawaguchi A., Mabuchi K., Shirai S. M. & Nishida M., 2003. Major patterns of higher teleostean phylogenies: a new perspective based on 100 complete mitochondrial DNA sequences. Mol. Phylogenet. Evol. 26(1):121–138 doi:10.1016/S1055-7903(02)00332-9
- ^ Laurin M.; Reisz R. R. (1995). “A reevaluation of early amniote phylogeny”. Zoological Journal of the Linnean Society. 113 (2): 165–223. doi:10.1111/j.1096-3642.1995.tb00932.x.
- ^ Thomas J. Near; và đồng nghiệp (2012). “Resolution of ray-finned fish phylogeny and timing of diversification”. PNAS. 109 (34): 13698–13703. doi:10.1073/pnas.1206625109. PMC 3427055. PMID 22869754.
- ^ Nelson, Joseph S.; Grande, Terry C.; Wilson, Mark V. H. (2016). Fishes of the World (ấn bản thứ 5). Hoboken: John Wiley and Sons. tr. 314–526. doi:10.1002/9781119174844. ISBN 978-1-118-34233-6. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b c Ricardo Betancur-R., Edward O. Wiley, Gloria Arratia, Arturo Acero, Nicolas Bailly, Masaki Miya, Guillaume Lecointre & Guillermo Ortí (2017). “Phylogenetic Classification of Bony Fishes Version 4”.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Percomorphaceae tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Percomorphaceae tại Wikimedia Commons
- Percomorpha (fish series) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)