Bước tới nội dung

Sadney Urikhob

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sadney Urikhob
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Sadney Urikhob
Ngày sinh 19 tháng 1, 1992 (32 tuổi)
Nơi sinh Windhoek, Namibia
Chiều cao 1,81 m (5 ft 11+12 in)
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2013–2014 AmaZulu 20 (9)
2015 Saraburi 30 (12)
2016–2017 Super Power Samut Prakan 42 (15)
2017 BEC Tero Sasana 17 (6)
2018 PSMS Medan 11 (9)
2018 Tura magic (13)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011– Namibia 33 (7)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 6 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 5 năm 2019

Sadney Urikhob[1] (sinh ngày 19 tháng 1 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Namibia hiện tại thi đấu cho PSMS Medan Liga 1 Indonesia và đội tuyển quốc gia Namibia.[2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Police Tero FC

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2017, anh khẳng định rằng sẽ ký bản hợp đồng 18 tháng với câu lạc bộ mới Police Tero F.C.Thai League 1, sau khi rời khỏi từ Super Power FC formerly còn được biết với tên Osotspa vào tháng 12 vừa rồi.[3]

PSMS Medan

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 12 năm 2017, Sadney ký hợp đồng với câu lạc bộ Indonesia tại Liga 1 PSMS Medan theo dạng chuyển nhượng tự do, cùng với cựu tuyển thủ đội tuyển quốc gia Indonesia, Yongki Aribowo.[2]

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Namibia trước.[4]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 6 tháng 7 năm 2011 Sân vận động Mzuzu, Mzuzu, Malawi  Malawi 1–0 1–0 Giao hữu
2. 11 tháng 11 năm 2011 Sân vận động El Hadj Hassan Gouled Aptidon, Djibouti City, Djibouti  Djibouti 4–0 4–0 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014
3. 15 tháng 11 năm 2011 Sân vận động Sam Nujoma, Windhoek, Namibia  Djibouti 4–0 4–0 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014
4. 22 tháng 2 năm 2012 Sân vận động Độc lập, Windhoek, Namibia  Mozambique 1–0 3–0 Giao hữu
5. 8 tháng 7 năm 2013 Sân vận động Nkoloma, Lusaka, Zambia  Seychelles 1–1 4–2 Cúp COSAFA 2013
6. 21 tháng 5 năm 2015 Sân vận động Moruleng, Saulspoort, Nam Phi  Zimbabwe 4–1 4–1 Cúp COSAFA 2015
7. 30 tháng 5 năm 2019 Sân vận động Princess Magogo, KwaMashu, Nam Phi  Seychelles 3–0 3–0 COSAFA Cup 2019

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “No rush for Kapini, Urikhob”. AmaZulu FC (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ a b “PSMS Kedatangan Mantan Striker Timnas Dan Juru Gedor BEC Tero Sasana”. tribunnews.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập 28 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “Sadney Urikhob Joins New Thai Club”. newera.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2018. Truy cập 17 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ “Urikhob, Sadney”. National Football Teams. Truy cập 18 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Đội hình PSMS Medan