Sadney Urikhob
Giao diện
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sadney Urikhob | ||
Ngày sinh | 19 tháng 1, 1992 | ||
Nơi sinh | Windhoek, Namibia | ||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2014 | AmaZulu | 20 | (9) |
2015 | Saraburi | 30 | (12) |
2016–2017 | Super Power Samut Prakan | 42 | (15) |
2017 | BEC Tero Sasana | 17 | (6) |
2018 | PSMS Medan | 11 | (9) |
2018 | Tura magic | (13) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011– | Namibia | 33 | (7) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 6 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 5 năm 2019 |
Sadney Urikhob[1] (sinh ngày 19 tháng 1 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Namibia hiện tại thi đấu cho PSMS Medan Liga 1 Indonesia và đội tuyển quốc gia Namibia.[2]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Police Tero FC
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 7 năm 2017, anh khẳng định rằng sẽ ký bản hợp đồng 18 tháng với câu lạc bộ mới Police Tero F.C. ở Thai League 1, sau khi rời khỏi từ Super Power FC formerly còn được biết với tên Osotspa vào tháng 12 vừa rồi.[3]
PSMS Medan
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 26 tháng 12 năm 2017, Sadney ký hợp đồng với câu lạc bộ Indonesia tại Liga 1 PSMS Medan theo dạng chuyển nhượng tự do, cùng với cựu tuyển thủ đội tuyển quốc gia Indonesia, Yongki Aribowo.[2]
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Namibia trước.[4]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 6 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động Mzuzu, Mzuzu, Malawi | Malawi | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
2. | 11 tháng 11 năm 2011 | Sân vận động El Hadj Hassan Gouled Aptidon, Djibouti City, Djibouti | Djibouti | 4–0 | 4–0 | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 |
3. | 15 tháng 11 năm 2011 | Sân vận động Sam Nujoma, Windhoek, Namibia | Djibouti | 4–0 | 4–0 | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 |
4. | 22 tháng 2 năm 2012 | Sân vận động Độc lập, Windhoek, Namibia | Mozambique | 1–0 | 3–0 | Giao hữu |
5. | 8 tháng 7 năm 2013 | Sân vận động Nkoloma, Lusaka, Zambia | Seychelles | 1–1 | 4–2 | Cúp COSAFA 2013 |
6. | 21 tháng 5 năm 2015 | Sân vận động Moruleng, Saulspoort, Nam Phi | Zimbabwe | 4–1 | 4–1 | Cúp COSAFA 2015 |
7. | 30 tháng 5 năm 2019 | Sân vận động Princess Magogo, KwaMashu, Nam Phi | Seychelles | 3–0 | 3–0 | COSAFA Cup 2019 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “No rush for Kapini, Urikhob”. AmaZulu FC (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b “PSMS Kedatangan Mantan Striker Timnas Dan Juru Gedor BEC Tero Sasana”. tribunnews.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập 28 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Sadney Urikhob Joins New Thai Club”. newera.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2018. Truy cập 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Urikhob, Sadney”. National Football Teams. Truy cập 18 tháng 2 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sadney Urikhob tại National-Football-Teams.com
- Sadney Urikhob tại Soccerway