Scarus rivulatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scarus rivulatus
Cá đực
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. rivulatus
Danh pháp hai phần
Scarus rivulatus
Valenciennes, 1840
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scarus arcuatus Valenciennes, 1840
  • Scarus fasciatus Valenciennes, 1840
  • Scarus micrognathos Bleeker, 1847
  • Scarus rivulatoides Bleeker, 1847

Scarus rivulatus là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "gợn sóng", hàm ý đề cập đến các vệt đốm trên mõm và má của cá đực[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Tây Thái Bình Dương, từ vùng biển Việt Nam (bao gồm cả quần đảo Trường Sa), S. rivulatus được ghi nhận tại hầu hết vùng biển các nước Đông Nam Á; ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu và vùng biển phía nam Nhật Bản; trải dài đến một số đảo quốcquần đảo thuộc châu Đại Dương ở phía đông (xa nhất là đến quần đảo CarolineTonga); giới hạn phía nam đến đảo Lord Howeđảo Norfolk[1]. Ở Ấn Độ Dương, S. rivulatus được ghi nhận rải rác tại Sri Lanka, phía bắc đảo Sumatra (Indonesia) và bờ biển Tây Úc.

Môi trường sống của S. rivulatusrạn san hô viền bờ, rạn san hô trong các đầm pháhồ thủy triều, và cả khu vực rừng ngập mặn[1], độ sâu đến ít nhất là 30 m[3].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

S. rivulatuschiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 40 cm[3]. Vây đuôi cụt hoặc hơi tròn ở cá cái, thùy đuôi hơi dài ở cá đực trưởng thành, tạo thành hình lưỡi liềm. Cá đực còn có thêm hai răng nanh ở phía sau phiến răng hàm trên, có thể không có ở hàm dưới[4].

Cá đực có màu xanh lục lam, đặc trưng bởi một vùng màu cam ở hai bên má và trên nắp mang; vảy trên thân có các vạch màu hồng tím hoặc hồng cam. Đầu lốm đốm các vệt và chấm màu xanh tập trung ở quanh mắt và mõm. Vây ngực màu vàng và có vệt tím[5]. Cá cái có màu nâu xám với các sọc trắng nhạt trên bụng[4][6]. Cá cái của loài này rất khó để phân biệt với cá cái của nhiều loài Scarus khác trong cùng khu vực phân bố[7].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 13–15[3][4].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. rivulatus chủ yếu là tảo và cả san hô. S. rivulatus có thể hợp thành đàn với khoảng từ 30 đến 40 cá thể[3], có khi lẫn vào đàn của các loài cá mó khác khi cùng kiếm ăn[7]. Những rạn san hô có trầm tích chất lượng kém (trầm tích hạt thô hoặc có tải trọng hữu cơ thấp) ngăn cản S. rivulatus kiếm ăn ở những khu vực này[8].

S. rivulatus là một loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá đực là từ cá cái chuyển đổi giới tính mà thành. Sinh sản theo cặp và theo nhóm lớn đều được quan sát ở loài này. Tuổi thọ tối đa được ghi nhận ở chúng là 12 năm tuổi[1].

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

S. rivulatus được đánh bắt để làm thực phẩm, và cũng có thể được xuất khẩu thương mại[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e R. Myers và cộng sự (2012). Scarus rivulatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190717A17794751. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190717A17794751.en. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scarus rivulatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ a b c John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 350. ISBN 978-0824818951.
  5. ^ R. D. Stuart-Smith; G. J. Edgar; A. J. Green; I. V. Shaw biên tập (2015). Scarus rivulatus Scaridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  6. ^ Dianne J. Bray. “Surf Parrotfish, Scarus rivulatus Valenciennes 1840”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  7. ^ a b D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3489. ISBN 978-9251045893.
  8. ^ Sophie E. Gordon; Christopher H. R. Goatley; David R. Bellwood (2016). “Low-quality sediments deter grazing by the parrotfish Scarus rivulatus on inner-shelf reefs” (PDF). Coral Reefs. 35: 285–291.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)