Seoul E-Land FC

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Seoul E-Land FC
Tập tin:Seoul E-Land FC.svg
Tên đầy đủSeoul E-Land Football Club
Tên ngắn gọnSEFC
Thành lập2014; 10 năm trước (2014)
SânSân vận động Mokdong
Sức chứa15,511
Chủ sở hữuE-Land Group
Chủ tịch điều hànhPark Sung-kyung
Người quản lýPark Choong-kyun
Giải đấuK League 2
2023K League 2, 11 trên 13
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Seoul E-Land FC (Tiếng Hàn: 서울 이랜드 FC) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Hàn Quốc đặt trụ sở tại Seoul, hiện đang thi đấu tại K League 2, giải bóng đá cao thứ 2 trong hệ thống giải bóng đá Hàn Quốc. Câu lạc bộ được thành lập từ năm 2014 bởi E-Land Group, tập đoàn kinh doanh đa ngành từ du lịch, dịch vụ, thương mại tới xây dựng ở Hàn Quốc.

Seoul E-Land thi đấu các trận đấu trên sân nhà tại Sân vận động Mokdong, bởi vì sân nhà ban đầu của họ, Sân vận động Olympic Seoul đang trong quá trình tái thiết đến năm 2025.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ bóng đá Seoul E-Land được thành lập vào ngày 14 tháng 4 năm 2014, khi Tập đoàn E-Land chính thức công bố thành lập một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Seoul.

Vào tháng 1 năm 2022, câu lạc bộ thông báo rằng họ sẽ sử dụng sân vận động Mokdong làm sân nhà, vì sân vận động chính của họ, Sân vận động Olympic Seoul đang được tái thiết.[1] Ngày 10 tháng 11, câu lạc bộ thông báo bổ nhiệm ông Park Choong-kyun làm huấn luyện viên mới của đội.[2]

Các cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội một[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 17 tháng 2 năm 2023[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Hàn Quốc Kang Jung-mook
2 HV Hàn Quốc Hwang Tae-hyeon
3 HV Hàn Quốc Kim Min-kyu (đội phó)
4 HV Hàn Quốc Han Yong-su (đội trưởng)
6 TV Hàn Quốc Lee Sang-min (đội phó)
7 TV Hàn Quốc Seo Bo-min
8 TV Hàn Quốc Kwak Seong-uk
9 Việt Nam Nguyễn Văn Toàn
10 Hàn Quốc Lee Dong-ryul
11 Hàn Quốc Kim Jeong-hwan
13 HV Hàn Quốc Cha Seung-hyeon
14 HV Hàn Quốc Lee Jae-ik
15 TV Hàn Quốc Kim Won-sik (đội phó)
16 Hàn Quốc Byeon Gyung-jun
17 Hàn Quốc Yoo Jung-wan
18 HV Hàn Quốc Hwang In-taek (mượn từ Suwon Samsung Bluewings)
19 Brasil Renan
Số VT Quốc gia Cầu thủ
20 HV Hàn Quốc Park Jun-young
21 TV Hàn Quốc Lee Si-heon
22 Brasil Ronan
23 TM Hàn Quốc Moon Jung-in
27 HV Hàn Quốc Cho Dong-jae
28 HV Hàn Quốc Hwang Jung-wook
29 HV Hàn Quốc Kim Su-an
30 TV Hàn Quốc Park Chang-hwan
31 TM Hàn Quốc Joo Hyun-sung
33 HV Hàn Quốc Park Kyung-min
40 TV Brasil Bruno Oliveira
42 TV Hàn Quốc Lee Jung-moon
44 TV Nhật Bản Tsubasa Nishi
77 TM Hàn Quốc Yoon Bo-sang
90 Hàn Quốc Park Jun-yeong
92 HV Hàn Quốc Lee In-jae

Cho mượn và Nghĩa vụ quân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Hàn Quốc Chae Gwang-hoon (tới Dangjin Citizen (NVQS))

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “서울 이랜드 FC, 목동 시대 연다” [Seoul E-Land FC bắt đầu kỷ nguyên Mokdong] (bằng tiếng Hàn). Seoul E-Land FC. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ “HLV Park Choong-kyun có bến đỗ mới sau hơn 8 tháng chia tay Hà Nội”. Báo Lao động. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ “Players”. seoulelandfc.com (bằng tiếng Hàn). Seoul E-Land FC. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]