Slobodan Rajkovic

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Slobodan Rajković)
Slobodan Rajković
Slobodan Rajković (2008)
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Slobodan Rajković
Chiều cao 1,91 m (6 ft 3 in)
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Palermo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005–2007 OFK Beograd 37 (1)
2007–2011 Chelsea 0 (0)
2007–2008PSV (mượn) 13 (0)
2008–2010Twente (mượn) 23 (1)
2010–2011Vitesse (mượn) 24 (0)
2011–2015 Hamburger SV 42 (2)
2015–2016 Darmstadt 98 15 (1)
2016– Palermo 1 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007–2010 U-21 Serbia 8 (0)
2008– Serbia 19 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Serbia
Bóng đá nam
U-21 châu Âu
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Hà Lan 2007 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 21 tháng 8 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 5 tháng 6 năm 2016

Slobodan Rajković (tiếng Serbia: Слободан Рајковић) (sinh ngày 3 tháng 2 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Serbia hiện đang chơi cho câu lạc bộ Palermo.

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh tại Belgrade, anh bắt đầu sự nghiệp tại OFK Beograd khi mới 15 tuổi. Tới tháng 10.2005, Chelsea mua anh với giá 3.8 triệu bảng, lúc đó 16 tuổi. Sau đó anh lại chơi cho OFK đến hết mùa giải 06/07 theo dạng cho mượn.

Sự nghiệp cho mượn sang các CLB[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 6 năm 2007, Chelsea đã quyết định cho PSV Eindhoven mượn Rajković đến hết mùa 2007-2008 tại Eredivisie, như là một phần thỏa thuận trong cuộc chuyển nhượng của Alex đến Chelsea.

Sau khi đồng cho mượn kéo dài một năm ở PSV, câu lạc bộ Hà Lan đã muốn kéo dài thời hạn cho mượn thêm một năm nữa, nhưng Chelsea đã từ chối do anh không được ra sân nhiều trong đội bóng.

Tuy nhiên, anh vẫn quay trở lại Eredivisie. Ngày 9 tháng 7 năm 2008, FC Twente chấp thuận một hợp đồng cho mượn một năm của Chelsea.

Ngày 04 tháng 9 năm 2008, Rajković bị cấm thi đấu trong vòng một năm của FIFA. Hình phạt đã được chấp nhận để cáo buộc rằng cầu thủ 19 tuổi này nhổ vào mặt trọng tài Abdullah Al Hilali. Hậu vệ trẻ vẫn cương quyết cho rằng anh vô tội và quyết định kháng cáo.

Vào tháng 6 năm 2009, bản hợp đồng cho mượn này đã được kéo dài thêm cho đến hết tháng 6 năm 2010.

Ngày 23 Tháng Tám, 2010, Rajković chuyển sang thi đấu cho một đội của Hà Lan khác, lần này là câu lạc bộ Vitesse cùng với người bạn cũ cùng đội Chelsea là Nemanja Matic (bây giờ là một cầu thủ của Benfica) và Matej Delac trên một bản hợp đồng cho mượn kéo dài một mùa giải.

Trở lại Chelsea[sửa | sửa mã nguồn]

Rajkovic chơi trận đầu tiên của mình cho Chelsea trong một trận đấu thử nghiệm với câu lạc bộ Wycombe Wanderers vào ngày 12 tháng 7 năm 2011. Rajkovic chơi trong hiệp hai và ghi bàn thắng đầu tiên của mình cho Chelsea, anh đã được ra nghỉ và người thay anh là Yuri Zhirkov. Trận đấu kết thúc với tỷ số 3-0 nghiêng về phía Chelsea với các bàn thắng của anh, BenayounTorres.

Hamburg SV[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 15 tháng 3 năm 2016
Câu lạc bộ Giải đấu Cúp quốc gia Châu lục Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Serbia Giải vô địch bóng đá Serbia Cúp bóng đá Serbia Châu Âu Tổng cộng
2004–05 OFK Beograd Super Liga 6 0 0 0 0 0 6 0
2005–06 20 1 1 0 2 0 23 1
2006–07 11 0 0 0 1 0 12 0
Hà Lan Eredivisie KNVB Cup Châu Âu Tổng cộng
2007–08 PSV Eindhoven (mượn) Eredivisie 13 0 0 0 5 0 18 0
2008–09 FC Twente (mượn) 13 1 0 0 3 0 16 1
2009–10 10 0 0 0 3 0 13 0
2010–11 Vitesse (mượn) 24 0 3 0 0 0 27 0
Đức Bundesliga DFB-Pokal Châu Âu Tổng cộng
2011–12 Hamburger SV Bundesliga 16 1 1 0 0 0 17 1
2012–13 13 0 0 0 0 0 13 0
2013–14 2 0 0 0 0 0 2 0
2014–15 11 1 2 0 0 0 13 1
2015–16 Darmstadt 12 1 2 0 0 0 14 1
Giải đấu Cúp quốc gia Châu lục Tổng cộng
Tổng cộng Serbia 37 1 1 0 3 0 41 1
Hà Lan 60 1 3 0 11 0 74 1
Đức 54 3 5 0 0 0 59 3
Tổng cộng sự nghiệp 151 5 9 0 14 0 174 5

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Lúc 16 tuổi, anh luôn được gọi vào U21 Serbia. Anh là cầu trẻ nhất từng xuất hiện trong 1 trận đấu của vòng loại của Giải vô địch U-21 châu Âu. Vào tháng 5 năm 2010, anh lần đầu được gọi vào đội tuyển quốc gia Serbia khi anh có tên trong danh sách sơ bộ 30 cầu thủ Serbia tham dự World Cup 2010.

Serbia
Năm Trận Bàn
2008 2 0
2009 0 0
2010 2 0
2011 7 0
2012 2 0
2013 1 0
2014 0 0
2015 0 0
2016 5 0
Tổng cộng 19 0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Club[sửa | sửa mã nguồn]

Hà Lan PSV Eindhoven

Hà Lan FC Twente

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]