Bước tới nội dung

Sonia Couling

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sonia Couling
SinhSonia Couling
8 tháng 6, 1974 (50 tuổi)
Bangkok, Thái Lan
Tên khácPim / Pim Sonia
Học vịInternational Business, European Business School London (EBS London), Vương quốc Anh[1]
Nghề nghiệpNgười mẫu, diễn viên
Năm hoạt động1989–present
Nổi tiếng vì
Chiều cao1,70 m (5 ft 7 in)[1]
Phối ngẫu
Paul-Dominique Vacharasinthu (cưới 2007)
Con cái1

Sonia Couling Vacharasinthu (tiếng Thái: ซอนย่า คูลลิ่ง วัชรสินธุ์; sinh ngày 18 tháng 6 năm 1974 tại Băng Cốc, Thái Lan), tên thường gọi là Pim (Thái: พิม; RTGS: Phim), là nữ diễn viên Thái Lan gốc Anh, người mẫu, siêu mẫu hàng đầu. Cô còn làm VJ của MTV Đông Nam Á, và từng là host của cuộc thi người mẫu Thailand's Next Top Model năm 2005.

Tiểu sử và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Cô thường được biết đến với biệt danh "Pim". Không chỉ là siêu mẫu kỳ cựu của làng thời trang Thái Lan, Sonia còn tỏa sáng ở lĩnh vực diễn xuất và là MC cho nhiều chương trình tầm cỡ như Miss Universe Thailand (Hoa hậu Hoàn vũ Thái Lan), Hoa hậu Trái Đất 2011, Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2013, Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2014.

Gia nhập làng mẫu năm 13 tuổi, vẻ đẹp lai Anh - Thái mang về cho Sonia cơ hội xuất hiện trên những sàn diễn thời trang tầm cỡ và bản hợp đồng với các nhãn hàng nổi tiếng trên toàn châu Á như Olay, Nivea Visage và L’Oreal.[2]

Năm 2005, siêu mẫu có 18 năm kinh nghiệm Sonia trở thành nhà sản xuất kiêm vai trò host của chương trình Thailand’s Next Top Model. Tính thời điểm hiện tại, cô cùng với Metinee KingpayomCindy Bishop là ba Siêu mẫu hàng đầu tại Thái Lan và là nhân vật quyền lực trong Showbiz Thái.

Sonia cũng là gương mặt quen thuộc trong nhiều lakorn (phim truyền hình) đình đám như Hào quang nghiệt ngã (2015); Công thức tình yêu (2009); Bởi vì anh yêu em (2012).

Cô còn lấn sân sang thị trường quốc tế khi làm giám đốc sản xuất cho bộ phim A Stranger in Paradise (2013) với sự tham gia của tài tử Stuart Townsend, Colin Egglesfield và Byron Mann.

Năm 2018, cô sẽ đảm nhiệm vai trò Huấn luyện viên The Face Thailand mùa thứ tư - All Stars cùng với các huấn luyện viên từng đảm nhiệm các mùa giải trước.

Các bộ phim đã tùng tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai Đài Đóng với
1994 Sonthana Prasa Chon Duaenden Channel 5, Thailand Sanya Khunakon
Chaopo Champen Natcha Channel 5, Thailand Jetrin Wattanasin
1996 Yiam Wiman Waeophloy Channel 3, Thailand Johnny Anfone
1997 Tawan Yosaeng Dechapdin Channel 3, Thailand Sarunyoo Wongkrachang
Lueatrak Lueatritsaya Channel 3, Thailand Kanchai Kamnoetploy
1998 Khwamrak Kap Ngoentra Irin Channel 3, Thailand Billy Ogan
1999 Phreng Ngao Miriam (Muk) Channel 3, Thailand Tanakorn Posayanon
2001 Maya Phitawan Satchamat Channel 7, Thailand Teerapat Sajakul
2002
  • Nang Miao Yom Si
Girl (khách mời) Channel 3, Thailand Aphinan Praseritwatnakun
Chaochai Huajai Ken Roi Princess Minya (khách mời) Channel 7, Thailand Patiparn Pataweekarn
2003 Phayakrai 6 Phandin (Asian King) Pinpak Channel 3, Thailand Dom Hetrakul
2009
  • Susarn Phutesuan
  • (Chuyện tình vượt thời gian)
Golden Lotus (Mataenai / Nithithepin) Channel 3, Thailand Chatchai Plengpanich
Sophita "Ta" Jarukorn Channel 3, Thailand Ruengrit McIntosh
2010 Fai Amata (Be A Better Man) Kelly Yao Channel 9, Thailand Shahkrit Yamnam
2012
  • Nuer Mek 2
  • (Gián điệp nguy hiểm)
Police Major Rawi Ingkhaphat Channel 3, Thailand Chatchai Plengpanich
2015
Alisa Phalakon (Alice) Thairath TV, Thailand -
  • Ploeng Dao
  • (Hào quang nghiệt ngã)
Rada Sasirada PPTV, Thailand Thana Iamniyom
Strike Back: Legacy Lawan
  • Sky One (UK)
  • Cinemax (US)
-
2018
  • My Hero Series: Matupoom Haeng Huajai
  • (Người Hùng Đời Em)
Madam Maytu A Channel 3, Thailand Shahkrit Yamnam
2020 Club Friday The Series 12: Rak Nai Raeng Kaen Nan GMM25, Thailand Ruengrit McIntosh
2022 The War of Flower Ornsela GMM25, Thailand Ruengrit McIntosh

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai Đóng với
1997 Destiny Upside Down Jik Jesdaporn Pholdee, Shahkrit Yamnam
2003 Final Combat Butterfly Tonny White
2011 Largo Winch II: The Burma Conspiracy Wang
2012 An Ordinary Love Story (Bởi vì anh yêu em) Winnie Billy Ogan
Blood and High Heels Rose Red Iván Kamarás
The Mark Dao Craig Sheffer
2013 The Mark: Redemption Dao Craig Sheffer
A Stranger in Paradise Chris -
2014 Glory Days Tammy -
2018 General Commander Sonia Dekker Steven Seagal
2019 Paradise Beach Aom
Al B. and the Concrete Jungle Jayla Alejandro Santoni

Dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình Vai Đài Dẫn với
1998-2000 MTV Đông Nam Á VJ MTV Asia
1998 Zoom Host Channel 5, Thailand
2000 Asian Television Awards Host
2002-2005 Jao Muay Thai Fight Channel 3, Thailand Metinee Kingpayom
2005 Thailand's Next Top Model Host/ Giám khảo chính Channel 3, Thailand
Hoa hậu Hoàn vũ Host NBC, Telemundo, Channel 7
2007 Asian Television Awards Host
2010 The One Host Channel 9, Thailand Jetrin Wattanasin
201? HBO Central Host HBO Asia
2011 Hoa hậu Trái Đất Host ABS-CBN, The Filippino Channel, STAR World Jason Godfrey
The Challenger Muay Thai Host AXN
2012 Muay Thai Premier League Host FOX, FOX sport
2013 Hoa hậu Hòa bình Quốc tế Host Channel 7, Thailand Utt Panichkul
2014 Hoa hậu Hòa bình Quốc tế Host Channel 7, Thailand Matthew Deane Chanthavanij
2017 The Face Thailand (Mùa 3) HLV khách mời đội Lukkade (tập 6) Channel 3, Thailand Metinee Kingpayom
2017 Beauty Battle Thailand Host One 31, Thailand Nalin Hohler
2018 The Face Thailand (Mùa 4) Huấn luyện viên Channel 3, Thailand Chermarn Boonyasak
The Next Boy/Girl Band Thailand Channel 7, Thailand Metinee Kingpayom
The Face Men Thailand (Mùa 2) Huấn luyện viên PPTV, Thailand Metinee Kingpayom

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Sonia Couling, Actor, Thailand”. Mandy.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]