Bước tới nội dung

Soo Ae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Soo Ae
박수애
Soo Ae vào năm 2016
SinhPark Soo-ae
16 tháng 9, 1979 (45 tuổi)
Bongcheon-dong, Gwanak-gu, Seoul, Hàn Quốc[1]
Tên khácSu Ae
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1999–nay
Người đại diệnMakestar
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
박수애
Hanja
Romaja quốc ngữBak Su-ae
McCune–ReischauerPak Suae

Park Soo-ae (sinh ngày 16 tháng 9 năm 1979), thường được biết đến với nghệ danh Soo Ae, là một nữ diễn viên người Hàn Quốc.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi trở thành một diễn viên tên tuổi, Soo Ae từng là thành viên của một nhóm nhạc nhưng không mấy thành công. Năm 2002, cô quyết định rời bỏ nghiệp hát sang đóng phim. Bộ phim đầu tay của cô Jak sarang (2002) là một bộ phim truyền hình dài tập rất thành công và đón nhận được nhiều tình cảm của khán giả bởi vì, rất lâu rồi người ta mới thấy được một cô gái xinh đẹp có thể đóng bi kịch hay đến như vậy. Sau đó cô tiếp tục tham gia hàng loạt những bộ phim hay nhưng thấm đẫm nước mắt: Love letter (2003), Merry go round (2003), April Kiss (2004), Sea god (2004), A family (2004), Once in a summer (2006)... Soo Ae trở thành một nữ diễn viên rất nổi tiếng và dần dà người ta đã quen gọi cô là "Nữ hoàng nước mắt" của điện ảnh Hàn Quốc - một "Choi Ji Woo thứ hai".

Thế nhưng vì là một "Nữ hoàng nước mắt", Soo Ae luôn luôn bị đóng khung bởi những vai diễn đầy tâm trạng bi thương và hay khóc lóc. Chính vì vậy, năm 2006, cô đã từ chối tham gia phim Hwang Jini và muốn thay đổi bản thân mình mặc dù cô biết rằng đây là một bộ phim đầy triển vọng về tên tuổi có thể giúp danh tiếng của mình bay xa hơn.

Sau bộ phim điện ảnh Once in a summer đóng cặp với nam diễn viên nổi tiếng Lee Byung Hyun được ca ngợi hết lời, Soo Ae đã tạm ngừng nghỉ một thời gian để tìm một kịch bản phim thích hợp. Và cuối cùng bộ phim truyền hình 9 Ent 2 Outs (2007) chính là thứ mà cô cần. Vào vai Nan Hee - một cô gái thiếu nữ cá tính, cộc cằn và thô lỗ, một cô gái sống trong sự bế tắc và buồn chán giữa tình yêu, gia đình và cuộc sống... Vai diễn Nan Hee là một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp của Soo Ae.

Mới đây Soo Ae đã trở thành nữ diễn viên đầu tiên là người đại diện cho nhãn hiệu thời trang Maestro - Thời trang nam nổi tiếng của Hàn Quốc thuộc công ty thời trang LG. Người của công ty này nhận xét rằng Soo Ae có một vẻ đẹp tao nhã và thanh khiết rất phù hợp cho đoạn quảng cáo này.
Năm 2010, cô đảm nhận vai chính trong bộ phim truyền hình bom tấn Athena:Goddess of War vào vai 1 điệp viên 2 mang.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Nhân vật Kênh
1999 School 2 guest appearance KBS1
2002 MBC Best Theater: One Sided Love MBC
The Maengs' Golden Era Heo Joo-yeon
2003 Love Letter Jo Eun-ha
Merry Go Round Seong Jin-kyo
2004 April Kiss Song Chae-won KBS2
Emperor of the Sea Lady Jung-hwa
2007 Two Outs in the Ninth Inning Hong Nan-hee MBC
2010 Athena: Goddess of War Yoon Hye-in SBS
2011 Lời hứa ngàn ngày Lee Seo-yeon
2013 Queen of Ambition Joo Da-hae
2015 Mask Byun Ji-sook/Seo Eun-ha
2016 Sweet Stranger and Me Hong Na-ri KBS2

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Nhân vật
2004 A Family Lee Jeong-eun
2005 Wedding Campaign Kim Lara
2006 Once in a Summer Seo Jung-in
2008 Sunny Soon-yi / Sunny
2009 The Sword with No Name Min Ja-young (Mẫn Tư Anh), sau là Hoàng hậu Minh Thành
2010 Midnight FM Ko Sun-young
2013 The Flu Kim In-hae
2016 Take Off 2 Ji-won
2018 High Society Oh Soo-yeon

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
2003 MBC Drama Awards Best New Actress Love Letter, Merry Go Round Đoạt giải [2]
2004 25th Blue Dragon Film Awards A Family Đoạt giải [3]
3rd Korean Film Awards Đoạt giải [4]
7th Director's Cut Awards Đoạt giải
Cine 21 Awards Đoạt giải
2005 2nd Max Movie Awards Best Actress Đoạt giải [5]
41st Baeksang Arts Awards Best New Actress (Film) Đoạt giải [6]
42nd Grand Bell Awards Best New Actress Đề cử
KBS Drama Awards Excellence Award, Actress Emperor of the Sea Đoạt giải [7]
Best Couple Award with Song Il-gook Đoạt giải [8]
2006 2nd Premiere Rising Star Awards Best Actress Wedding Campaign Đề cử
2007 15th Chunsa Film Art Awards Once in a Summer Đề cử
Korea TV Advertising Festival Best Couple Award with Jang Dong-gun Maxim CF Đoạt giải [9]
2008 4th Premiere Rising Star Awards Best Actress Sunny Đoạt giải [10]
17th Buil Film Awards Đoạt giải [11]
28th Korean Association of Film Critics Awards Đoạt giải [12]
28th Arts Council Korea Best Artist of the Year in Film Đoạt giải [13]
31st Golden Cinematography Awards Most Popular Actress Đoạt giải [14]
29th Blue Dragon Film Awards Best Actress Đề cử
2009 45th Baeksang Arts Awards Best Actress (Film) Đề cử
46th Grand Bell Awards Best Actress Đoạt giải [15]
17th Korean Culture and Entertainment Awards Đoạt giải [16]
2010 47th Savings Day Prime Minister's commendation Đoạt giải [17]
31st Blue Dragon Film Awards Best Actress Midnight FM Đoạt giải [18]
6th University Film Festival of Korea Đoạt giải [19]
2011 8th Max Movie Awards Đề cử
47th Baeksang Arts Awards Best Actress (Film) Đề cử
15th Puchon International Fantastic Film Festival Actor's Award Đoạt giải [20]
27th Korea Best Dresser Swan Awards Best Dressed, Movie actress category Đoạt giải [21]
SBS Drama Awards Top Excellence Award, Actress in a Special Planning Drama A Thousand Days' Promise Đoạt giải [22]
Excellence Award, Actress in a Special Planning Drama Athena: Goddess of War Đề cử
Top 10 Stars A Thousand Days' Promise Đoạt giải
2012 48th Baeksang Arts Awards Best Actress (TV) Đề cử
5th Korea Drama Awards Top Excellence Award, Actress Đề cử
2013 7th Mnet 20's Choice Awards 20's Drama Star - Female Queen of Ambition Đề cử
8th Seoul International Drama Awards Outstanding Korean Drama Actress Đề cử
6th Korea Drama Awards Excellence Award, Actress Đề cử
2nd APAN Star Awards Top Excellence Award, Actress Đề cử
SBS Drama Awards Top Excellence Award, Actress in a Drama Special Đề cử
2015 4th APAN Star Awards Top Excellence Award, Actress in a Miniseries Mask Đề cử
28th Grimae Awards Best Actress Đoạt giải [23]
2016 KBS Drama Awards Excellence Award, Actress in a Miniseries Sweet Stranger and Me Đề cử
2017 1st Korean Screenwriter Association Best Actress Take Off 2 Đoạt giải [24]
2018 2018 Korea Best Star Awards High Society Đoạt giải [25]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kyunghyang Shinmun: 수애 “달동네 아이들 꿈꿀 수 있게” 1억 기부
  2. ^ “`대장금` 이영애 MBC 연기대상”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2004.
  3. ^ “`실미도' 청룡영화상 작품상 수상”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 11 năm 2004.
  4. ^ “강동원·수애, 대한민국영화대상 남녀 신인상”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 12 năm 2004.
  5. ^ “장동건-수애, 16일 관객이 뽑은 영화상 받는다”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 2 năm 2005.
  6. ^ Kim, Soo-jin (ngày 20 tháng 5 năm 2005). '말아톤' '파리의 연인' 백상예술대상 대상 (종합)” [Marathon, Lovers in Paris are Baeksang Arts Awards Grand Prize winners]. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ “수애 이혜숙, '2005 KBS 연기대상' 여자 우수연기상”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2006.
  8. ^ “최진실-손현주등, "나이먹은 커플도 수상한다"(KBS베스트커플상)”. My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2006.
  9. ^ “장동건·수애, 광고 페스티벌 베스트 커플상”. My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 9 năm 2007.
  10. ^ “HA Jung-woo and SU Ae are tomorrow's stars”. Korean Film Biz Zone. ngày 10 tháng 10 năm 2008.
  11. ^ Yi, Chang-ho (ngày 24 tháng 10 năm 2008). The Chaser extends awards lead”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ “수애, 올해의 최우수 예술가상 영화부문 수상”. Newsis (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 12 năm 2008.
  13. ^ “홍상수 '밤과낮', 평론가 뽑은 올 최고영화..두 영평상 작품상 영예”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 11 năm 2008.
  14. ^ “Filmmakers Honored at Golden Cinematography Awards”. Hancinema. KBS World. ngày 23 tháng 12 năm 2008.
  15. ^ “Grand Bell Film Fest Puzzles Movie Fans”. The Korea Times. ngày 8 tháng 11 năm 2009.
  16. ^ “소녀시대·송승헌·설경구 문화연예대상 대상”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 11 năm 2009.
  17. ^ “[연예 뉴스 스테이션] 이다해 수애, 저축상 수상…양희은 국무총리 표창상”. Financial News (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2010.
  18. ^ "Secret Reunion" wins best picture at Blue Dragon awards”. 10Asia. ngày 29 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  19. ^ “원빈-수애-이민정, 대학생 선정 영화인상…대학영화제 개막”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 10 năm 2010.
  20. ^ “Park Hae-il, Soo-ae, Choi Daniel, Sin Se-gyeong to win awards at PiFan”. 10Asia. ngày 13 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  21. ^ “[포토엔]문채원 '베스트 드레서로 선정됐어요'. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 12 năm 2011.
  22. ^ Jessica Kim (ngày 2 tháng 1 năm 2012). “Han Suk-kyu reclaims glory at SBS Drama Awards”. 10Asia. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  23. ^ “Yeon Jung-hoon and Soo Ae to receive Excellence in Acting Awards at Grime Awards 2015”. Hancinema. Star News. ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  24. ^ “Oh Dal-soo, Park Hae-il and Soo Ae, Best Scenario Award”. The Donga Ilbo. ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  25. ^ “이순재·김윤석·장동건·수애, 베스트 주연상 수상..12일 시상식 [공식입장]”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]