Thủ tướng Lào
Thủ tướng Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào | |
---|---|
![]() | |
Đề cử bởi | Bounnhang Vorachith |
Bổ nhiệm bởi | Quốc hội |
Nhiệm kỳ | Năm năm |
Người đầu tiên giữ chức | Hoàng thân Phetsarath Rattanavongsa |
Thành lập | 15 tháng 9 năm 1945 |
Website | http://www.laogov.gov.la/pages/home.aspx |
![]() |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Lào |
Học thuyết |
Hiến pháp |
|
Lập pháp |
Mặt trận
|
|
Xem thêm |
Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là cơ quan cao nhất trong Chính quyền Trung ương. Trong suốt lịch sử, cơ quan này đã chịu trách nhiệm ít nhất là về mặt lý thuyết nhưng không phải lúc nào trong thực tế, để xử lý các chính sách nội bộ của Lào. Kể từ khi Lào là một quốc gia độc đảng, với Đảng Nhân dân Cách mạng Lào là chính đảng duy nhất được hiến pháp công nhận, tất cả các Thủ tướng của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã từng là thành viên của Đảng khi đương chức. Thủ tướng đương nhiệm là Thongloun Sisoulith từ ngày 20 tháng 4 năm 2016. Ông chỉ xếp vị trí thứ hai trong Bộ Chính trị.
Văn phòng của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được hình thành từ thời Kaysone Phomvihane, vị thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Văn phòng tiền thân của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là Thủ tướng Chính phủ cựu Vương quốc Lào. Đã có 6 đời thủ tướng nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, nhưng tổng cộng có tới 18 đời thủ tướng Lào nếu tính luôn cả Thủ tướng Vương quốc Lào.
Thủ tướng Chính phủ được bầu theo đề nghị của Chủ tịch nước với Quốc hội[1] và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, trong việc bầu ra tất cả các bộ trưởng chính phủ. Các báo cáo hoạt động của Thủ tướng Chính phủ phải được trao cho Quốc hội, trong khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát các hoạt động của Trung ương và Thủ tướng Chính phủ. Cuối cùng, các đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của chính phủ.
Danh sách Thủ tướng Lào[sửa | sửa mã nguồn]
Vương quốc Lào (1945–1975)[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự | Tên (sinh–tử) (Chức vụ) |
Hình | Thời gian | Chính đảng |
---|---|---|---|---|
1 | Hoàng thân Phetsarath Rattanavongsa |
![]() |
15/9/1945 - 20/10/1945 | Không đảng phái |
2 | Phaya Khammao |
![]() |
20/10/1945 - 23/4/1946 | Lào Issara |
3 | Hoàng thân Kindavong |
![]() |
23/4/1946 - 15/3/1947 | Không đảng phái |
4 | Hoàng thân Souvannarath |
![]() |
15/3/1947 - 25/4/1948 | Không đảng phái |
5 | Hoàng thân Boun Oum Na Champasak |
![]() |
25/3/1948 - 24/2/1950 | Không đảng phái |
6 | Phoui Sananikone |
![]() |
24/2/1950 - 15/10/1951 | Trung lập |
7 | Hoàng thân Savang Vatthana |
15/10/1951 - 21/11/1951 | Không đảng phái | |
8 | Hoàng thân Souvanna Phouma |
21/11/1951 - 25/10/1954 | Đảng Quốc gia Cấp tiến | |
9 | Katay Don Sasorith |
![]() |
25/10/1954 - 21/3/1956 | Đảng Quốc gia Cấp tiến |
(8) | Hoàng thân Souvanna Phouma |
21/3/1956 - 17/8/1958 | Đảng Quốc gia Cấp tiến | |
(6) | Phoui Sananikone |
![]() |
17/8/1958 - 31/12/1959 | Trung lập |
10 | Sounthone Pathammavong |
![]() |
31/12/1959 - 7/1/1960 | Ủy ban Quốc phòng vì lợi ích Quốc gia / Quân sự |
11 | Kou Abhay |
![]() |
7/1/1960 - 3/6/1960 | Không đảng phái |
12 | Hoàng thân Somsanith Vongkotrattana |
![]() |
3/6/1960 - 15/8/1960 | Ủy ban Quốc phòng vì lợi ích Quốc gia |
(8) | Hoàng thân Souvanna Phouma |
30/8/1960 - 13/12/1960 |
Mặt trận Lào Trung lập | |
Quinim Pholsena |
![]() |
11/12/1960 - 13/12/1960 | Đảng Hòa bình và Trung lập | |
(5) | Hoàng thân Boun Oum Na Champasak |
![]() |
13/12/1960 - 23/6/1962 | Không đảng phái |
(8) | Hoàng thân Souvanna Phouma |
23/6/1962 - 2/12/1975 | Mặt trận Lào Trung lập |
- Từ tháng 12 năm 1959 đến tháng 12 năm 1960, Lào có tới sáu Thủ tướng Chính phủ khác nhau và tất cả đều bị lật đổ bởi sáu cuộc đảo chính chính trị liên tiếp.[2]
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (1975–nay)[3][sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự | Tên (sinh–tử) (Chức vị) |
Hình | Thời gian | Chính đảng |
---|---|---|---|---|
1 | Kaysone Phomvihane |
![]() |
8/12/1975[4] - 15/8/1991 | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào |
2 | Khamtai Siphandon |
15/8/1991 - 24/2/1998 | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | |
3 | Sisavath Keobounphanh |
24/2/1998 - 27/3/2001 | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | |
4 | Bounnhang Vorachith |
![]() |
27/3/2001 - 8/6/2006 | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào |
5 | Bouasone Bouphavanh |
![]() |
8/6/2006 - 23/12/2010 | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào |
6 | Thongsing Thammavong |
![]() |
23/12/2010 - 20/4/2016 | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào |
7 | Thongloun Sisoulith[5] |
![]() |
20/4/2016 - nay | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào |
Cựu thủ tướng còn sống[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thủ tướng Lào. |
Bounnhang Vorachith,
nhiệm kỳ 2001–2006Bouasone Bouphavanh,
nhiệm kỳ 2006–2010Thongsing Thammavong,
nhiệm kỳ 2010–2016
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Lao Political Structure”. Ministry Of Foreign Affairs of Lao PDR. Ngày 19 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Four climate change positions in one day”. The Sydney Morning Herald. Rod Tiffen. Ngày 10 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “History of Laos”. The National Assembly of the Lao PDR. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Laos profile”. BBC News. Ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Lào có chủ tịch nước, thủ tướng mới”.