The Neighbourhood

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Neighbourhood
Tên gọi khácTHE NBHD (rút ngắn)
Nguyên quánNewbury Park, California, Hoa Kỳ
Thể loạiindie rock, psychedelic rock, dark pop,
Năm hoạt động2011–nay[1]
Hãng đĩaColumbia Records, The Revolve Group
Thành viênJesse Rutherford
Jeremy Freedman
Zach Abels
Mikey Margott
Brandon Fried
Cựu thành viênBryan Sammis
WebsiteThe Neighbourhood

The Neighbourhood (đôi khi cách điệu như "THE NBHD") là một ban nhạc alternative rock được thành lập tại Newbury Park, California vào năm 2011. Ban nhạc gồm hát chính Jesse Rutherford, tay guitar Jeremy Freedman và Zach Abels, tay trống Brandon Fried và tay bass Mikey Margott. Sau khi phát hành hai EP, I'm Sorry...Thank You,. The Neighbourhood phát hành album dài đầu tiên của họ, I Love You., vào ngày 23 tháng 4 năm 2013, thông qua Columbia Records.[2] Cùng năm đó, EP "The Love Collection" được phát hành; và tiếp tục là một mixtape mang tên #000000 & #FFFFFF vào tháng 11 năm 2014. Ngày 16 tháng 1 năm 2014, ban nhạc tiết lộ thông qua phương tiện truyền thông tay trống Bryan Sammis đã rời khỏi ban nhạc để theo đuổi sự nghiệp solo âm nhạc.

Album thứ hai, Wiped Out! được phát hành vào ngày 30 tháng 10 năm 2015. Ngày 9 tháng 3 năm 2018, một album tự đề thứ ba của nhóm ra đời, trước đó đi kèm với sự phát hành của hai EP khác: Hard vào ngày 22 tháng 9 năm 2017 vốn sau đó nhanh chóng leo lên bảng xếp hạng Billboard 200, và To Imagine vào ngày 12 tháng 1 năm 2018. Sau khi album được xuất bản, các track trong đĩa đơn mở rộng không nằm trong danh sách track của hai EP trên được gộp lại trong một EP khác, Hard to Imagine.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sự thành lập và album I Love You. (2011–2013)[sửa | sửa mã nguồn]

Các thành viên trong ban nhạc chọn cách viết Anh - Anh cho "neighbourhood" theo lời khuyên của quản lí, để phân biệt họ với một ban nhạc khác đã sử dụng cách đánh vần Anh - Mỹ.

Vào đầu năm 2012, The Neighbourhood phát hành "Female Robbery" và "Sweater Weather". Vào tháng 5 năm 2012, ban nhạc ra mắt bằng một EP tự phát hành mang tên I'm Sorry..., được sản xuất bởi Justyn Pilbrow. Vào tháng 12/2012, nhóm phát hành EP thứ hai, Thank You,.

Ban nhạc biểu diễn tại Coachella vào năm 2013, ngay trước khi ra mắt với album I Love You., vốn được công chiếu vào ngày 16 tháng 4 năm 2013 qua Rolling Stone và chính thức phát hành vào ngày 23 tháng 4 năm 2013 qua Columbia Records. Album giành vị trí thứ 39 trong bảng xếp hạng US Billboard 200, bán được 9000 bản trong tuần đầu tiên với lead single "Sweater Weather" (MV ra mắt vào ngày 5 tháng 3 năm 2013). Màn trình diễn bài hát này của ban nhạc lần đầu tiên được lên sóng truyền hình vào ngày 27 tháng 6 năm 2013 trên Jimmy Kimmel Live. "Sweater Weather" đứng đầu bảng xếp hạng vào đầu tháng 6 năm 2013, đạt vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng Billboard Alternative Songs và đứng top 10 trong bảng xếp hạng Billboard Heatseekers Songs.

Ban nhạc tiếp tục tham gia mở màn trong tour của Imagine Dragons vào tháng 7 và tháng 9 năm 2013. The Neighbourhood cũng xuất hiện tại Đông Canada hai lần vào mùa hè năm 2013. Họ là một trong những nghệ sĩ mở đầu cho Edgefest tại Toronto vào ngày 31 tháng 7 năm 2013, và chơi tại lễ hội âm nhạc lớn nhất Canada, Osheaga, tại Montreal vào ngày 4 tháng 8. The Neighbourhood biểu diễn tại Music Midtown ở Atlanta vào ngày 21 tháng 9 năm 2013.

#000000 & #FFFFFFWiped Out! (2014–2015)[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 16 tháng 1 năm 2014, ban nhạc tiết lộ trên mạng xã hội rằng tay trống Bryan Sammis đã rời khỏi nhóm.

Trong tháng 4 năm 2013, The Neighbourhood hé lộ về tour diễn mùa hè 2013 mang tên The Love Collection Tour cùng với Lovelife, The 1975JMSN cũng như về kế hoạch ra mắt mixtape. Vào ngày 10 tháng 12 năm 2013, họ phát hành EP mới: The Love Collection. Vào ngày 28 tháng 12 năm 2014, ban nhạc cuối cùng đã cho ra mắt dự án với tên gọi #000000 & #FFFFFF (tương ứng với mã màu HEX của đen và trắng) miễn phí với sự góp mặt của các nghệ sĩ như DJ Drama, YG, Dej Loaf, French Montana, Danny Brown, G-Eazy và các nghệ sĩ khác.

Vào tháng 8 năm 2015, ban nhạc thông báo về sự phát hành sắp tới của album thứ hai Wiped Out! với "R.I.P 2 My Youth" là lead single (sau đó đứng tại vị trí thứ 13 trong bảng xếp hạng US Billboard 200). Ban nhạc tham gia vào tour diễn tại châu Âu trong tháng 11 năm 2015 và tour diễn tại Mỹ trong tháng 5 và tháng 6 năm 2016 để quảng bá album.

Hard, To Imagine, album tự đề, Chip Chrome & the Mono-Tones và ngưng hoạt động (2017–nay)[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 21 tháng 9 năm 2017, The Neighbourhood phát hành EP Hard (đạt vị trí thứ 183 trong bảng xếp hạng US Billboard 200). Một EP khác,

To Imagine được phát hành vào ngày 12 tháng 1 năm 2018.

Ban nhạc sau đó thông báo về album tự đề thứ ba The Neighbourhood, ra mắt vào ngày 9 tháng 3 năm 2018, bao gồm những track từ đĩa đơn mở rộng trước đó và lead single "Scary Love". Sau khi phát hành, những track từ EP không được bao gồm trong danh sách ra mắt đã được gộp lại trong một EP mới Hard to Imagine.

Ban nhạc sau đó phát hành bản hoàn chỉnh của album, với tựa đề Hard To Imagine The Neighbourhood Ever Changing với những bài hát từ Hard, To Imagine, The NeighbourhoodEver Changing, trừ hai track "Revenge" và "Too Serious".

Ngày 16 tháng 8 năm 2019, nhóm ra mắt video âm nhạc cùng single "Middle of Somewhere". Ngày 10 tháng 10 năm 2019, single "Yellow Box" đã được ra mắt và trình làng trên một game hành động Death Stranding. Lyric video cho single được đăng tải ngày 7 tháng 11 năm 2019.

Ngày 31 tháng 7 năm 2020, nhóm công bố sẽ ra mắt album thứ 4 Chip Chrome & the Mono-Tones vào ngày 25 tháng 9. Trước đó đã có single "Cherry Flavoured" được ra mắt trong 1 playlist đặt tên theo chính album trên nhiều nền tảng âm nhạc khác nhau. Danh sách phát bao gồm các bài hát chính của nhóm cùng với single. Phần miêu tả của danh sách ghi là "Album out 9/25" (Tạm dịch: Album ra mắt ngày 25/9).

Tháng 2 năm 2022, nhóm tuyên bố sẽ tạm ngưng hoạt động.

Ngày 13 tháng 11 năm 2022, tay trống Brandon Fried bị tuyên bố trên mạng xã hội là rời khỏi The Neighbourhood sau khi hát chính của The Marías là María Zardoya cáo buộc anh xâm hại tình dục cô.

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

  • Jesse Rutherford Sinh nhật: ngày 21 tháng 8 năm 1991 Vai trò: Hát chính (2011 - nay)
  • Zach AbelsSinh nhật: ngày 3 tháng 7 năm 1992 Vai trò: Guitar chính & guitar đệm (2011 - nay), hát đệm (2015 - nay)
  • Michael "Mikey" Margott Sinh nhật: ngày 1 tháng 10 năm 1993 Vai trò: Bass (2011 - nay), hát đệm (2015 - nay)
  • Jeremy Freedman Sinh nhật: ngày 2 tháng 7 năm 1992 Vai trò: Guitar đệm & guitar chính, hát đệm (2011 - nay)

Cựu thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bryan "Olivver" SammisSinh nhật: ngày 11 tháng 7 năm 1990 Vai trò: Trống, nhạc cụ gõ, hát đệm (2011 - 2014)
  • Brandon FriedSinh nhật: ngày 23 tháng 9 năm 1991 Vai trò: Trống, nhạc cụ gõ, hát đệm (2014 - 2022)

Các thành viên theo thời gian[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
Mỹ
[3]
Mỹ
Alt
[3]
Mỹ
Rock
[3]
Can
[3]
Anh Úc[4] Bỉ Phần Lan[5] Hà Lan[6] NZ[7] Ba Lan[8] Scotland
I Love You. 25 9 10 20 70 _ _ 37 58 _ _ 92
  • RIAA: Bạch kim[9]
  • BPI: Bạc
Wipe Out!
  • Ngày phát hành: 20 tháng 10 năm 2015
  • Hãng thu âm: Columbia Records
  • Định dạng: CD, LD, tải kỹ thuật số
13 1 2 15 86 57 156 _ _ 37 _ _
  • RIAA: Vàng[9]
  • BPI: Bạc
The Neighbourhood
  • Ngày phát hành: 9 tháng 3 năm 2018
  • Hãng thu âm: Columbia Records
  • Định dạng: CD, LD, tải kỹ thuật số
61 4 10 89 _ _ _ _ 106 _ 17 _
Chip Chrome & the Mono-Tones
  • Ngày phát hành: 25 tháng 9 năm 2020
  • Hãng thu âm: Columbia Records
  • Định dạng: LP, tải kỹ thuật số
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
"—" thể hiện bản ghi âm không lọt vào bảng xếp hạng hay không được phát hành ở lãnh thổ đó

Album tái phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Năm phát hành Tiêu đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất
US Rocks[10] FIN[5] LTU[11] NOR[12] NLD[6]
2018 Hard to Imagine The Neighbourhood Ever Changing
  • Ngày phát hành: 2 tháng 11 năm 2018
  • Hãng thu âm: Columbia Records
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
42 21 15 25 77

EPs[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Năm phát hành Ngày phát hành Hãng thu âm Định dạng Vị trí xếp hạng cao nhất
US US rock NZ
I'm Sorry... 2012 07 tháng 5 Columbia Records CD, Vinyl, tải kỹ thuật số
Thank You, 17 tháng 12
Spotify Sessions 2013 18 tháng 6 Tải kỹ thuật số
The Love Collection 10 tháng 12
Hard 2017 22 tháng 9 138 39
To Imagine 2018 12 tháng 1
Hard To Imagine 9 tháng 3
Ever Changing 21 tháng 9

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn
Tiêu đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
US
[13]
US
Alt.

[14]
US
Pop

[15]
US
Rock

[16]
CAN
[17]
UK
[18]
"Female Robbery"[19][20] 2012 I Love You.
"Sweater Weather" 14 1 7 4 68 49 14
  • RIAA: 9× Platinum[21]
  • AFP: 3× Platinum
  • ARIA: Platinum
  • BPI: 2× Platinum
  • BVMI: Platinum
  • IFPI GRE: 2× Platinum
"Let It Go"[22][23] 2013
"Afraid" 115 4 18
  • RIAA: Platinum
"R.I.P. 2 My Youth" 2015 25 13 121 85
  • RIAA: Gold
Wiped Out!
"Daddy Issues" 40
"Scary Love" 2017 22 19 The Neighbourhood
"Livin' in a Dream" 2018 Ever Changing
"Yellow Box" 2019 Death Stranding: Timefall
"Middle of Somewhere" Chip Chrome & the Mono-Tones
"Cherry Flavoured" 2020
"Lost in Translation"
"Stargazing"
"Fallen Star" 2021 Single
"—" denotes a recording that did not chart or was not released in that territory.

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Năm Đạo diễn
"Female Robbery" 2012 ENDS
"Let It Go"
"A Little Death"
"Sweater Weather" 2013
"Afraid"
"Lurk" 2014 ___
"#icanteven" 2015 Eif Rivera
"Dangerous" Jake Janisse
"Warm" Dexter Navy
"R.I.P 2 My Youth" Hype Williams
"Daddy Issues" 2016 Warren Kommers
"Hard to Imagine" 2018 Jack Begert
"Scary Love" Jennifer Juniper Stratford
"Middle of Nowhere" 2019 Alex McDonell
"Cherry Flavored" 2020 Christopher Wilson
"Devil's Advocate" Adam Baldwin & Calvin Reboya
"Pretty Boy" Ramez Silyan
"Lost In Translation" Mowgly Lee
"Hell or High Water" Daniel Iglesias Jr.
"Stargazing" Ramez Silyan

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The Neighbourhood Bio”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ Gigwise. “The Neighbourhood announce details of debut album, I Love You”. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2013.
  3. ^ a b c d “The Neighbourhood Album & Song Chart History”. Billboard. allmusic. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Ryan, Gavin (7 tháng 11 năm 2015). “ARIA Albums: Elvis Presley Has The No. 1 Album In Australia (Seriously)”. Noise11.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  5. ^ a b “finnishcharts.com - Discography The Neighbourhood”. finnishcharts.com. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  6. ^ a b “Discografie The Neighbourhood - dutchcharts.nl”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  7. ^ “The Official New Zealand Music Chart”. THE OFFICIAL NZ MUSIC CHART (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  8. ^ [http://olis.onyx.pl/listy/index.asp?idlisty=1129&lang=en “Oficjalna lista sprzeda�y :: OLIS - Official Retail Sales Chart”]. olis.onyx.pl. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023. replacement character trong |tựa đề= tại ký tự số 24 (trợ giúp)
  9. ^ a b c “Gold & Platinum”. RIAA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  10. ^ “The Neighbourhood | Biography, Music & News”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  11. ^ “Savaitės klausomiausi (TOP 100)”. Agata (bằng tiếng Litva). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  12. ^ “norwegiancharts.com - Discography The Neighbourhood”. norwegiancharts.com. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  13. ^ “The Neighbourhood – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014.
  14. ^ “The Neighbourhood – Chart History: Alternative Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014.
  15. ^ “The Neighbourhood – Chart History: Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014.
  16. ^ “The Neighbourhood – Chart History: Hot Rock Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014.
  17. ^ “The Neighbourhood – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014.
  18. ^ “The Neighbourhood”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2014.
  19. ^ Lane, Dan (ngày 8 tháng 10 năm 2012). “This week's new releases 08-10-2012”. Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2014.
  20. ^ “Female Robbery – Single by The Neighbourhood”. iTunes Store (GB). Apple. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  21. ^ “Gold & Platinum: The Neighbourhood”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  22. ^ Lane, Dan (ngày 14 tháng 1 năm 2013). “This week's new releases 14-01-2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2014.
  23. ^ “Alternative > Future Releases”. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2014.