Bước tới nội dung

Thuộc địa vương thất

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Thuộc địa Vương thất)

Thuộc địa vương thất (tiếng Anh: Crown colony) là một chính quyền thuộc địa cai trị bởi Anh và sau đó là Đế quốc Anh.

Những thuộc địa này được cai quản bởi một thống đốc được chỉ định bởi quốc vương và sau đó là bộ trưởng ngoại giao cho các thuộc địa.

Thuộc địa vương thất được đổi tên thành Lãnh thổ phụ thuộc của Vương quốc Anh vào năm 1981 và kể từ năm 2002, chúng chính thức được gọi là Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh.

Ngày nay, hầu hết các lãnh thổ phụ thuộc không phải do Vương quốc Anh trực tiếp quản lý mà có chính phủ riêng quản lý chúng và Vương quốc Anh chịu trách nhiệm bảo vệ, đối ngoại và các vấn đề kinh doanh của họ.

Họ không có đại diện trong Quốc hội Vương quốc Anh và các đề xuất đưa chúng vào như một phần của Vương quốc Anh đã bị từ chối.

Elizabeth II được biết đến trong những vùng lãnh thổ, như nữ hoàng của Vương quốc Anh, không giống như những gì xảy ra trong vương quốc của Khối Thịnh vượng chung các quốc gia, nơi Elizabeth II được gọi là nữ hoàng của các nước (ví dụ. Trong Canada bà được biết đến là Nữ hoàng Canada, Nữ hoàng Úc).

Mỗi lãnh thổ có một thống đốc được bầu bởi quốc vương của Vương quốc Anh, người làm việc như một đại diện của Chính phủ Hoàng đế. Các thống đốc chịu trách nhiệm và có quyền lực về an ninh trong lãnh thổ và của đại diện giữa lãnh thổ và Chính phủ Anh; họ cũng giải tán cơ quan lập pháp và hành động để thực thi luật pháp. Tùy thuộc vào mức độ quyền lực, họ có xu hướng mang tính biểu tượng hơn hoặc có liên quan lớn hơn. Tất cả các thống đốc thường đến từ Vương quốc Anh.

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách sau đây bao gồm các lãnh thổ thuộc về định cư, chinh phục hoặc thôn tính Vương quốc Anh hoặc một quốc gia Khối Thịnh vượng chung độc lập.

Tên thuộc địa Từ Đến Lý do thay đổi địa vị
Aden (thuộc địa) Aden 1937 1967 Trở thành một phần của Liên bang Nam Ả Rập.
Bahamas Bahamas 1718 1973 Trở thành một Vương quốc Thịnh vượng chung độc lập.
Lesotho Basutoland 1884 1964 Được Anh bảo hộ từ năm 1964; sau đó độc lập với tên Lesotho vào năm 1966.
 Bermuda 1684 1981 Trở thành Lãnh thổ Phụ thuộc của Anh vào năm 1981.
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Bechuanaland 1885 1895 Trở thành một phần của British Cape Colony vào năm 1895.
British Columbia Columbia 1866 1871 Trở thành một phần của Canada vào năm 1871.
Guiana thuộc Anh Guiana 1831 1966 Trở nên độc lập với tên Guyana vào năm 1966.
Honduras thuộc Anh Honduras 1884 1981 Trở nên độc lập với tên Belize vào năm 1981.
Miến Điện thuộc Anh Miến Điện 1937 1948 Tách khỏi Ấn Độ thuộc Anh vào năm 1937 và trở thành một thuộc địa vương thất.
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Tỉnh Canada 1841 1867 Trở thành một phần của Canada vào năm 1867.
Cape Colony 1806 1910 Trở thành một phần của Liên hiệp Nam Phi vào năm 1910.
 Quần đảo Cayman 1962 1981 Trở thành Lãnh thổ Phụ thuộc của Anh vào năm 1981.
Quốc gia tự trị Ceylon Ceylon 1815 1948 Trở nên độc lập với tên Lãnh thổ tự trị Ceylon vào năm 1948.
Cộng hòa Síp Cyprus 1914 1960 Trở nên độc lập với tên Síp vào năm 1960.
Vương quốc Anh (1707–1800) Đông Florida 1763 1783 Nhượng địa cho Tây Ban Nha, sau đó trở thành một phần của Hoa Kỳ.
 Falkland Islands 1841 1981 Trở thành Lãnh thổ Phụ thuộc của Anh vào năm 1981.
Gambia dưới sự bảo hộ 1888 1965 Trở nên độc lập với tên Gambia vào năm 1965.
Vương quốc Anh (1707–1800) Georgia 1755 1776 Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776.
 Gibraltar 1713 1981 Trở thành Lãnh thổ Phụ thuộc của Anh vào năm 1981.
Bờ Biển Vàng (thuộc địa Anh) Gold Coast 1821 1957 Trở nên độc lập vào năm 1957 với tên Ghana.
Hồng Kông Hồng Kông 1842 1997 Thuộc địa vương thất cuối cùng, nhường địa cho Trung Quốc vào năm 1997, đánh dấu sự chấm dứt của Đế quốc Anh.
Jamaica Jamaica 1655 1962 Trở nên độc lập vào năm 1962 với tên Jamaica.
Kenya Kenya 1920 1963 Hợp nhất với Kenya dưới sự bảo hộ vào năm 1963 để lập ra quốc gia độc lập Kenya.
Labuan 1846 1890 Quản trị bởi Công ty Đặc hứa Bắc Borneo trong thời gian 1890–1904.
1906 1946 Sát nhập vào Các khu định cư Eo biển ngày 30 tháng 10 năm 1906.
1946 1963 Sát nhập vào Bắc Borneo ngày 15 tháng 7 năm 1946. Trở thành một phần của Malaysia vào năm 1963.[1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Hạ Canada 1791 1841 Trở thành một phần của Tỉnh Canada vào năm 1841.
Malacca 1946 1957 Trở thành một phần của Liên bang Mã Lai vào năm 1957.
Malta Malta 1813 1964 Trở nên độc lập vào năm 1964 với tên Nhà nước Malta.
Vương quốc Anh (1707–1800) Vịnh Massachusetts 1692 1776 Trở thành bang Massachusetts của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776.
Mauritius Mauritius 1903 1968 Trở nên độc lập với tên Mauritius vào năm 1968.
Natal 1843 1910 Trở thành một phần của Liên hiệp Nam Phi vào năm 1910.
Newfoundland 1825 1907 Trở thành Lãnh thổ tự trị Newfoundland năm 1907, sau đó sát nhập vào Canada năm 1949.
Vương quốc Anh (1707–1800) New Hampshire 1692 1776 Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776.
Vương quốc Anh (1707–1800) New Jersey 1702 1776 Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776.
New South Wales New South Wales 1788 1901 Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901.
Vương quốc Anh (1707–1800) New York 1691 1776 Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776.
New Zealand New Zealand 1841 1907 Trở thành Lãnh thổ tự trị New Zealand vào năm 1907.
Nigeria Nigeria 1914 1960 Trở nên độc lập với tên Nigeria vào năm 1960.
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Đảo Norfolk 1788 1914 Được Úc cai trị từ năm 1914. Đảo tự quản từ năm 1979 đến năm 2015.
Bắc Borneo 1946 1963 Trở thành một phần của Malaysia vào năm 1963 với tên Sabah. Labuan tách khỏi Sabah vào năm 1984 để trở thành một Lãnh thổ Liên bang.[1]
Vương quốc Anh (1707–1800) North Carolina 1729 1776 Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776.
Penang 1946 1957 Trở thành một phần của Malaya vào năm 1957.
Vương quốc Anh (1707–1800) Quebec 1763 1791 Được phân chia giữa Thượng, Hạ Canada và Lãnh thổ Tây Bắc.
Queensland Queensland 1859 1901 Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901.
Saint Christopher-Nevis-Anguilla Saint Christopher and Nevis 1882 1981 Trở thành Lãnh thổ Phụ thuộc của Anh vào năm 1981. Independent vào năm 1983.
Sarawak 1946 1963 Trở thành một phần của Malaysia vào năm 1963.[1]
Seychelles 1903 1976 Separated from British Mauritius vào năm 1903 and became a Crown Colony và giành độc lập vào năm 1976.
Sierra Leone 1808 1961 Trở nên độc lập với tên Sierra Leone vào năm 1961.
Nam Úc South Úc 1834 1901 Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901.
Vương quốc Anh (1707–1800) South Carolina 1729 1776 Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776.
Nam Rhodesia Southern Rhodesia 1923 1965/1980 Tuyên bố độc lập vào năm 1965 với tên Rhodesia, quốc gia này sau đó trở thành Zimbabwe Rhodesia, được Vương quốc Anh công nhận sự độc lập vào năm 1980 với tên Zimbabwe.
Singapore Singapore 1946 1963 Singapore trở thành một phần của Malaysia vào năm 1963;[1]sau đó độc lập với tên Cộng hòa Singapore vào năm 1965.[2]
1946 1946 Labuan được sát nhập vào Bắc Borneo vào ngày 15 tháng 7 năm 1946. Bắc Borneo thành một phần của Malaysia vào năm 1963.[1]
1946 1955 Quần đảo Cocos (Keeling) thành một phần của Úc vào năm 1955.[3]
1946 1957 Đảo Giáng Sinh thành một phần của Úc vào năm 1957.[4]
Các khu định cư Eo biển Các khu định cư Eo biển 1786 1946 Penang trở thành một thuộc địa vương thất riêng trong Liên hiệp Mã Lai vào năm 1946, liên hiệp được tổ chức lại thành Liên bang Mã Lai vào năm 1948 và giành độc lập vào năm 1957;[5] sau đó trở thành một phần của Malaysia vào năm 1963.[1]
1826 1946 Singapore trở thành một thuộc địa vương thất riêng vào năm 1946, sau khi Các khu định cư Eo biển giải thể.[6]
1826 1946 Malacca trở thành một thuộc địa vương thất riêng within Liên hiệp Mã Lai vào năm 1946, which re-organised với tên Liên bang Mã Lai vào năm 1948 và giành độc lập vào năm 1957;[5] sau đó trở thành một phần của Malaysia vào năm 1963.[1]
1857 1946 Quần đảo Cocos (Keeling) trở thành một phần của Thuộc địa Singapore vào năm 1946.[6]
1874 1937 Dinding (ngày nay là Manjung) trở thành một phần của Các bang Liên bang Mã Lai vào năm 1937. Các bang Liên bang Mã Lai sau đó trở thành một phần của Liên hiệp Mã Lai vào năm 1946; Liên hiệp Mã Lai became Liên bang Mã Lai vào năm 1948 và giành độc lập vào năm 1957;[5] sau đó trở thành một phần của Malaysia vào năm 1963.[1]
1888 1946 Đảo Giáng Sinh trở thành một phần của Thuộc địa Singapore vào năm 1946.[6]
1906 1946 Labuan Trở thành một phần của Thuộc địa Singapore vào năm 1946.[6]
Tasmania Tasmania 1803 1901 Van Diemen's Land từ năm 1803 đến năm 1856. Từng là một phần của New South Wales từ năm 1803 đến năm 1825, khi tạo ra một thuộc địa độc lập. Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901.
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Thượng Canada 1791 1841 Trở thành một phần của Tỉnh Canada vào năm 1841.
Đảo Vancouver 1848 1866 Hợp nhất với Columbia thuộc Anh vào năm 1866, Columbia thuộc Anh sau đó sát nhập vào Canada.
Victoria (Úc) Victoria 1851 1901 Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901.
Vương quốc Anh (1707–1800) Virginia 1624 1776 Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776.
Tây Úc Tây Úc 1829 1901 Thuộc địa Sông Swan từ năm 1829 đến năm 1832. Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901.
Vương quốc Anh (1707–1800) Tây Florida 1763 1783 Nhượng địa cho Tây Ban Nha, sau đó trở thành một phần của Hoa Kỳ.

Nguồn: Bài viết này lấy nguồn từ tài liệu của một xuất bản phẩm hiện nay đang nằm trong phạm vi công cộng: Great Britain Her Majesty's Stationery Office. Chronological table of the statutes. Her Majesty's Stationery Office, London part of the Office of Public Sector Information.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]