Montserrat
Montserrat
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
| |||||
| |||||
Tiêu ngữ | |||||
"Each Endeavouring, All Achieving" | |||||
Quốc ca | |||||
"God Save the Queen" | |||||
Hành chính | |||||
Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh | |||||
Quân chủ | Charles III | ||||
Thống đốc | Elizabeth Carriere | ||||
Thủ tướng | Donaldson Romeo | ||||
Thủ đô | Plymouth (chính thức) Brades (thực tế) Little Bay (đang xây dựng) | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 102 km² 39 mi² (hạng 219) | ||||
Diện tích nước | không đáng kể % | ||||
Múi giờ | UTC-4 | ||||
Lịch sử | |||||
1632 | Năm Anh thiết lập thống trị | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Anh | ||||
Dân số ước lượng (2012) | 4.900 người (hạng 233) | ||||
Mật độ | (hạng 153) 114 người/mi² | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2014) | Tổng số: 63 triệu USD[1] Bình quân đầu người: 12.384 USD (hạng chưa xếp hạng) | ||||
Đơn vị tiền tệ | đông la Đông Caribe (XCD ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .ms | ||||
Mã điện thoại | 1 664 | ||||
Lái xe bên | trái | ||||
Montserrat (phiên âm: ˌmɒntsəˈræt) là lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh, nằm trong quần đảo Leeward, một phần của chuỗi đảo Lesser Antilles, thuộc vùng biển Caribe. Theo các số liệu đo đạc gần đây, vùng đất này rộng khoảng 11 km (tương đương với 7 dặm Anh), dài khoảng 16 km đường bộ và 40 km đường bờ biển[2]. Cái tên Montserrat ngày nay do nhà thám hiểm nổi tiếng Christopher Columbus đặt trong cuộc hành trình lần thứ hai đến Tân Thế giới vào năm 1493, phỏng theo tên của dãy núi Montserrat ở Catalonia, Tây Ban Nha. Montserrat còn được mệnh danh là "Đảo ngọc của Caribe"; nó gợi sự liên tưởng đến miền duyên hải Ireland và gốc gác Ireland của một số cư dân trên đảo.
Vào thời vua George nước Anh, thủ đô Plymouth đã bị tàn phá nặng nề, phần lớn người dân đảo phải tản cư sang những vùng khác để tránh "sự thức giấc" của núi lửa Soufriere Hills (ngọn núi này sau đó đã phun trào vào tháng 8 năm 1995). Hiện nay, tuy Soufriere Hills vẫn còn hoạt động, hiểm họa vẫn rình rập Plymouth và các khu vực xung quanh (bến cảng hàng hóa, sân bay W.H. Bramble). Hơn thế, mối nguy hiểm ngày càng lớn, phần đất bị phong tỏa được mở rộng, trải dài từ bờ biển phía Nam cho đến thung lũng hoang vắng Belham. Khu vực này còn bao gồm cả đồi St. George, nơi nổi tiếng thu hút khách du lịch bởi những thắng cảnh núi lửa đẹp và sự tàn phá của nó lên thủ đô Plymouth. Các cơ quan chính quyền đều tạm dời sang Brades và được xem là thủ đô thực tế của Montserrat. Hiện tại, thủ đô mới đang được xây dựng là Little Bay sẽ thay thế thủ đô cũ Plymouth đã bị chôn vùi.
Năm 2005, sân bay mới tại Gerald (phía bắc Montserrat) được mở cửa.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “UN Data”. 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
- ^ Montserrat Lưu trữ 2020-04-24 tại Wayback Machine CIA World Factbook, 19 September, 2006. Truy cập 1 October 2006.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Montserrat. |
![]() |
Wikivoyage có cẩm nang du lịch về Montserrat. |
- Government of Montserrat
- Radio Montserrrat — ZJB Listen live online Lưu trữ 2015-03-14 tại Wayback Machine
- Official release archive
- Montserrat Tourist Board
- Volcanism of Montserrat
- Montserrat Reporter news site
- Montserrat Travel Information Lưu trữ 2005-12-30 tại Wayback Machine
- Montserrat Volcano Observatory Lưu trữ 2006-10-02 tại Wayback Machine
- Montserrat Webdirectory Lưu trữ 2005-06-05 tại Wayback Machine
- Satellite image of Montserrat from Google Maps
- Montserrat Hospitality Association
- Air Montserrat
- Montserrat
- Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh
- Lãnh thổ phụ thuộc Caribe
- Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Anh
- Đảo của Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh
- Quốc gia thành viên Cộng đồng Caribe
- Lãnh thổ đặc biệt của Liên minh châu Âu
- Cựu thuộc địa Vương quốc Anh
- Khởi đầu năm 1642
- Khởi đầu năm 1962
- Quần đảo Leeward thuộc Anh trong Thế chiến thứ hai