Truyện nàng Bạch Tuyết

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Truyện nàng Bạch Tuyết
Leyenda de Nieve Blanca
Thể loạiLãng mạn, phiêu lưu, huyền ảo
Định dạngPhim hoạt họa
Sáng lậpOrlando Corradi
Phát triểnTatsunoko Production
Kịch bảnPaolo Dessy
Giorgia Paugam
Jinzō Toriumi
Anh em Grimm (đồng thoại)
Đạo diễnOkajima Kunitoshi
Nhạc phimHiroki Kikuta
Quốc gia Ý
 Nhật Bản
 Indonesia
Ngôn ngữTiếng Tây Ban Nha
Tiếng Nhật
Tiếng Indonesia
Tiếng Arab
Sản xuất
Nhà sản xuấtChand Parwez Servia
Địa điểmTokyo
Jakarta
Thời lượng20 phút x 52 tập
Đơn vị sản xuấtMondo TV
Tatsunoko Production
Kharisma Starvision Plus
Nhà phân phốiMondo TV
NHK-BS2
Spacetoon
Trình chiếu
Kênh trình chiếu tại Việt NamVTV1
VTV3
Định dạng hình ảnhVHS
Quốc gia chiếu đầu tiên Ý
 Nhật Bản
 Indonesia
 Tây Ban Nha
 Syria
 UAE
Việt Nam
 Pháp
 Nga
 Israel
 Ba Lan
 Hungary
 Bồ Đào Nha
 Đức
 Hà Lan
 Philippines
 Hoa Kỳ
Phát sóng06 tháng 04, 1994 – 29 tháng 03, 1995
Phát sóng tại Việt Nam1996
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
Trang mạng chính thức khác

Truyện nàng Bạch Tuyết (tiếng Tây Ban Nha: Leyenda de Nieve Blanca, tiếng Anh: The legend of Snow White, tiếng Nhật: 白雪姫の伝説, tiếng Ả Rập: فلة والأقزام السبعة‎) là một phim hoạt họa đồng thoại do Okajima Kunitoshi đạo diễn, xuất phẩm ngày 06 tháng 04 năm 1994 đến 29 tháng 03 năm 1995 đồng thời trên kênh Mondo TV tiếng Tây Ban NhaNHK-BS2[1].

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Truyện nàng Bạch Tuyết do đích thân tổng giám đốc Mondo TV Orlando Corradi đặt Công ty Tatsunoko (Nhật Bản) chế tác, công ty Kharisma StarVision (Indonesia) gia công. Phần nội dung lấy cảm hứng từ tác phẩm năm 1812 của anh em Grimm, tuy nhiên tạo hình các nhân vật chính lại phỏng theo bản phim 1937 của hãng Walt Disney[2].

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Ở lâu đài Thung Lũng Ngọc Lục Bảo có vương hậu Isabelle mơ tưởng sinh được nàng công chúa da trắng như tuyết, tóc đen như mun và môi đỏ như hoa hồng. Cầu được ước thấy, vua Conrad và bà hậu Isabelle đặt nàng là Bạch Tuyết (Snow White). Lần sinh thần thứ tư, quốc vương và vương hậu tặng cho nàng một con chó, một con mèo và một con bồ câu.

Không lâu sau, bà hậu Isabelle lâm trọng bệnh mà thác. Quốc vương đành tục huyền với phu nhân Pha Lê (Chrystal). Bà này vô cùng ích kỉ, độc ác và đầy tham vọng, nhưng hơn hết, còn nhất mực đam mê tà thuật hắc ám. Bà thường tìm cớ hành hạ Bạch Tuyết mỗi khi quốc vương phải đi xa, chỉ vì nàng được gương thần phán rằng đẹp hơn vương hậu. Trong những ngày buồn bã chỉ biết chơi với thú cưng, Bạch Tuyết kết thân với vương tử Richard xứ Albertville, hai người tỏ ra quyến luyến chẳng rời. Quốc vương cũng có ý chờ đến ngày Bạch Tuyết lớn thêm thì gả cho.

Nỗi lo ngày một lớn dần, một hôm, vương hậu phái kẻ tâm phúc Samson dụ Bạch Tuyết vào rừng sâu toan giết rồi móc lấy tim về. Vô tình có con gấu đen xông ra định xơi tái Bạch Tuyết, lòng nhân ái trong Samson nổi lên, y bèn cứu nàng và kể hết sự tình. Samson khuyên Bạch Tuyết trốn đi thật xa, còn y bỏ lính về làm thợ săn, nhưng hẹn còn gặp lại Bạch Tuyết chừng nào nàng có bất trắc.

Bạch Tuyết cứ thế mà chạy, rồi tìm được căn nhà của bảy chú lùn, kết thân với họ. Từ đấy, Bạch Tuyết sống cùng bảy chú lùn, liên tiếp đón nhận những rắc rối hiểm nguy mà bà hậu độc ác đem tới. Trong khi đó, vì nhớ Bạch Tuyết, vương tử Richard bèn cất công đi tìm.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vua Conrad
  • Vương hậu Isabelle
  • Molly
  • Bạch Tuyết
  • Vương hậu Pha Lê
  • Speck - thần gương
  • Vương tử Richard
  • Samson
  • Boss
  • Gourmet
  • Woody
  • Goldy
  • Chamomile
  • Vet
  • Jolly
  • Poppy
  • Gobby
  • Memole
  • Mylfee
  • Mylarka
  • Jack

Tập phim[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Công chúa chào đời
  2. Bà mẹ kế
  3. Vương tử Richard
  4. Ngày chia xa
  5. Trái tim công chúa
  6. Bảy chú lùn
  7. Gia đình mới
  8. Đóa hoa thần
  9. Bên nhau dưới trời sao
  10. Thư của Richard
  11. Mạo hiểm ở lâu đài
  12. Mạo hiểm lần nữa
  13. Con quỷ xanh
  14. Cuốn sách cuộc đời
  15. Bảy sắc cầu vồng
  16. Đàn bướm
  17. Con thỏ trắng
  18. Ở xứ băng giá
  19. Bạn mới
  20. "Proof"
  21. "The Initiatory Journey"
  22. Quả trứng lạ
  23. Ngọn núi huyền hoặc
  24. "The Small Pixie"
  25. "Voices from the Past"
  26. Ái tình vĩnh cửu
  27. Bất ngờ lí thú
  28. "An Adorable Girl"
  29. "A Mocking Boy"
  30. "In Search of the Flower of Hope"
  31. Quà của Mary
  32. "Snow White's Awakening"
  33. Màn sương ma quái
  34. "When the Evil genie is at large"
  35. "The Pendant of Love"
  36. Phép lạ
  37. "The Departure"
  38. "An Unexpected Encounter"
  39. Mùa xuân hi vọng
  40. "The Queen's Summoning"
  41. "The Bouquet of Flowers"
  42. "A World of Illusions"
  43. Giọt lệ công chúa
  44. Vương tử dũng cảm
  45. "Prayer to the Moon"
  46. Bí mật gương thần
  47. Jonas ảo thuật gia
  48. "The Force of Earth"
  49. Ở vương quốc đá
  50. Trái táo độc
  51. Chim ưng xanh
  52. Nụ hôn

Kĩ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Phim được thực hiện giai đoạn 1992-4 tại TokyoJakarta.

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

The series uses two pieces of theme music: one opening theme, "Heart no mori e tsuretette" by Miki Sakai with Red Dolphins, and one ending theme, "Folk Dance" (フォークダンス Foku Dansu?) by Mebae Miyahara. The original score was written by video game composer Hiroki Kikuta.[3] In Soap Opera Legenda Putri Salju Aired Spacetoon Is Company By Kharisma Starvision Plus.

Diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu trường[sửa | sửa mã nguồn]

Truyện nàng Bạch Tuyết công chiếu giai đoạn 1994-5 đồng thời tại các quốc gia sở hữu bản quyền Ý, Nhật BảnIndonesia sau đó phát hành VHS đại trà. Mặc dù có tình tiết huyền ảo trái lề luật Hồi giáo, nhưng phim vẫn được cấp phép cho kênh Spacetoon lồng tiếng công chiếu rộng rãi trong thế giới Arab[4].

Tại Việt Nam, phiên bản rút gọn bản tiếng Tây Ban Nha của Mondo TV được kênh VTV1 giới thiệu trong chương trình Những bông hoa nhỏ (19:00) mùa hè năm 1996 dưới nhan đề Nàng Bạch Tuyết qua giọng thuyết minh Lan Nhi, các tình tiết huyền ảo phải lược bỏ vì thiếu phí bản quyền. Mãi đến đầu thập niên 2000, kênh VTV3 mới trực tiếp mua bản quyền đầy đủ của nhà chế tác Tatsunoko để phát bản tiếng Nhật trong chương trình Góc thiếu nhi (17:00) năm 1998.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 『白雪姫の伝説』 (bằng tiếng Nhật). Tatsunoko Production. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ « Streaming légal et gratuit - La légende de Blanche Neige VF – Black Box », article de Boudou sur Manga.tv le 25 octobre 2012. Page consultée le 14 novembre 2012
  3. ^ “Interview with Hiroki Kikuta”. RocketBaby. tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2007.
  4. ^ “Spacetoon official channel on Youtube” (bằng tiếng Ả Rập). spacetoon.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]