USS Grenadier (SS-210)
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Grenadier (SS-210) |
Đặt tên theo | họ Cá đuôi chuột[1] |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine [2] |
Đặt lườn | 2 tháng 4, 1940 [2] |
Hạ thủy | 29 tháng 11, 1940 [2] |
Người đỡ đầu | bà Virginia E. Anderson |
Nhập biên chế | 1 tháng 5, 1941 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | 4 × Ngôi sao Chiến trận [1][3] |
Số phận | |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Tambor[4] |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện [4] |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 307 ft 2 in (93,62 m) [5] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [5] |
Mớn nước | 14 ft 8 in (4,47 m) tối đa [5] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | |
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[5] |
Tầm hoạt động | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[5] |
Vũ khí |
|
USS Grenadier (SS-210) là một tàu ngầm lớp Tambor[Ghi chú 1] được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên họ Cá đuôi chuột.[1] Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II, thực hiện được sáu chuyến tuần tra và đánh chìm một tàu chở hành khách Nhật Bản tải trọng 14.457 tấn.[9] Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong biển Đông gần Phuket, Thái Lan, nó bị hư hại nặng do trúng mìn sâu từ máy bay Nhật Bản, và phải tự đánh đắm vào ngày 22 tháng 4, 1943. Grenadier được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]
Lớp Tambor có nhiều đặc tính được cải tiến so với tàu ngầm lớp Sargo dẫn trước. Hình dạng thân tàu được làm suôn thẳng hơn để đạt tốc độ nhanh hơn, và thùng lặn khẩn cấp được trang bị lại giúp con tàu lặn xuống nhanh hơn. Hệ thống động lực toàn diesel-điện được áp dụng, và giải quyết được sự cố chập mạch trước đây. Nó trang bị động cơ Fairbanks-Morse Kiểu 38D8-⅛ 9-xy lanh chuyển động đối xứng, dẫn động máy phát điện, và động cơ điện kết nối với trục chân vịt qua hộp số giảm tốc.[10]
Lần đầu tiên đối với tàu ngầm Hoa Kỳ, lớp Tambor có đến mười ống phóng ngư lôi gồm sáu trước mũi và bốn phía đuôi. Hiệu quả tác chiến được cải thiện nhờ bố trí lại người vận hành sonar và máy tính dữ liệu ngư lôi vào một tháp chỉ huy lớn hơn, cho phép trao đổi trực tiếp với hạm trưởng, cùng một kính tiềm vọng kiểu mới có đầu nhỏ hơn giúp khó bị phát hiện.[11][12] Thoạt tiên được chỉ được trang bị pháo 3 in (76 mm)/50 caliber, boong tàu được gia cố sẵn đủ để lắp đặt pháo cỡ 5 in (130 mm)/51 caliber khi tình huống tác chiến đòi hỏi.[13]
Grenadier được đặt lườn tại Xưởng hải quân Portsmouth ở Kittery, Maine vào ngày 2 tháng 4, 1940. Nó được hạ thủy vào ngày 29 tháng 11, 1940, được đỡ đầu bởi bà Virginia E. Anderson, phu nhân Chuẩn đô đốc Walter S. Anderson, Trưởng phòng Tình báo Hải quân, và được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 1 tháng 5, 1941 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Allen R. Joyce.[1][3][14]
Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]
1941[sửa | sửa mã nguồn]
Phần thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Grenadier được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][3] Nó được ghi công đã đánh chìm một tàu chở hành khách Nhật Bản tải trọng 14.457 tấn.[9]
Dãi băng Hoạt động Tác chiến | ||
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ | Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương với 4 Ngôi sao Chiến trận |
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II |
Những hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
-
Đài tưởng niệm USS Grenadier tại Công viên Hải quân và Quân sự hạt Buffalo và Erie tại Buffalo, New York
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Một số tài liệu xem nó thuộc lớp phụ Gar.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c d e Naval Historical Center. “Grenadier I (SS-210)”. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- ^ a b c d Friedman 1995, tr. 285–304
- ^ a b c Bauer & Roberts 1991, tr. 270
- ^ a b c d e f g h i j k l m n Friedman 1995, tr. 305-311
- ^ a b c d e Bauer & Roberts 1991, tr. 270-280
- ^ Friedman 1995, tr. 261-263
- ^ a b Alden 1979, tr. 74
- ^ a b The Joint Army-Navy Assessment Committee. “Japanese Naval and Merchant Shipping Losses During World War II by All Causes”. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2022.
- ^ Friedman 1995, tr. 263, 360-361
- ^ Friedman 1995, tr. 196-197
- ^ “Tambor class, U.S. Submarine”. The Pacific War Online Encyclopedia. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024.
- ^ Friedman 1995, tr. 214-218
- ^ Helgason, Guðmundur. “Grenadier (SS-210)”. uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]
- Naval Historical Center. “Grenadier I (SS-210)”. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- Alden, John D., Commander (U.S. Navy Ret) (1979). The Fleet Submarine in the U.S. Navy: A Design and Construction History. Naval Institute Press. ISBN 0-85368-203-8.
- Bauer, K. Jack; Roberts, Stephen S. (1991). Register of Ships of the U.S. Navy, 1775–1990: Major Combatants. Westport, Connecticut: Greenwood Press. ISBN 0-313-26202-0.
- Blair, Clay Jr. (2001). Silent Victory: The U.S. Submarine War Against Japan. Naval Institute Press. ISBN 1-55750-217-X.
- Friedman, Norman (1995). U.S. Submarines Through 1945: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland: United States Naval Institute. ISBN 1-55750-263-3.
- Hinman, Charles R.; Campbell, Douglas E. (2019). The Submarine Has No Friends: Friendly Fire Incidents Involving U.S. Submarines During World War II. Syneca Research Group, Inc. ISBN 978-0-359-76906-3.
- Lenton, H. T. (1973). American Submarines (Navies of the Second World War). New York: Doubleday & Co. ISBN 978-0385047616.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Bureau of Ships (1 tháng 1 năm 1949). Submarine Report: Depth Charge, Bomb, Mine, Torpedo and Gunfire Damage Including Losses in Action 7 December, 1941 to 15 August, 1945. 1. US Navy. War Damage Report No. 58.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về USS Grenadier (SS-210). |
- NavSource Online: Submarine Photo Archive - SS-210
- On Eternal Patrol: USS Grenadier
- Combined Fleet entry for Taiyo Maru