USS Grayling (SS-209)
Tàu ngầm USS Grayling (SS-209)
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Grayling (SS-209) |
Đặt tên theo | một chi cá nước ngọt thuộc họ Cá hồi[1] |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine [2] |
Đặt lườn | 15 tháng 12, 1939 [2] |
Hạ thủy | 29 tháng 11, 1940 [2] |
Người đỡ đầu | bà Marion Barnes Bryant Leary |
Nhập biên chế | 1 tháng 3, 1941 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | 6 × Ngôi sao Chiến trận [1][3] |
Số phận | Bị mất ngoài khơi Manila vào khoảng 9 tháng 9, 1943 [4] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Tambor[4] |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện [4] |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 307 ft 2 in (93,62 m) [5] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [5] |
Mớn nước | 14 ft 8 in (4,47 m) tối đa [5] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | |
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[5] |
Vũ khí |
|
USS Grayling (SS-209) là một tàu ngầm lớp Tambor[Ghi chú 1] được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một chi cá nước ngọt thuộc họ Cá hồi.[1] Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II, thực hiện được tám chuyến tuần tra và đánh chìm năm tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 20.575 tấn.[9] Con tàu mất tích trong chuyến tuần tra cuối cùng tại khu vực Manila vào khoảng ngày 9 tháng 9, 1943 mà không rõ nguyên nhân. Grayling được tặng thưởng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]
Lớp Tambor có nhiều đặc tính được cải tiến so với tàu ngầm lớp Sargo dẫn trước. Hình dạng thân tàu được làm suôn thẳng hơn để đạt tốc độ nhanh hơn, và thùng lặn khẩn cấp được trang bị lại giúp con tàu lặn xuống nhanh hơn. Hệ thống động lực toàn diesel-điện được áp dụng, và giải quyết được sự cố chập mạch trước đây. Nó trang bị động cơ Fairbanks-Morse Kiểu 38D8-⅛ 9-xy lanh chuyển động đối xứng, dẫn động máy phát điện, và động cơ điện kết nối với trục chân vịt qua hộp số giảm tốc.[10]
Lần đầu tiên đối với tàu ngầm Hoa Kỳ, lớp Tambor có đến mười ống phóng ngư lôi gồm sáu trước mũi và bốn phía đuôi. Hiệu quả tác chiến được cải thiện nhờ bố trí lại người vận hành sonar và máy tính dữ liệu ngư lôi vào một tháp chỉ huy lớn hơn, cho phép trao đổi trực tiếp với hạm trưởng, cùng một kính tiềm vọng kiểu mới có đầu nhỏ hơn giúp khó bị phát hiện.[11][12] Thoạt tiên được chỉ được trang bị pháo 3 in (76 mm)/50 caliber, boong tàu được gia cố sẵn đủ để lắp đặt pháo cỡ 5 in (130 mm)/51 caliber khi tình huống tác chiến đòi hỏi; nên trong đợt đại tu vào cuối năm 1942, Grayling được nâng cấp lên cỡ pháo 5-inch.[13]
Grayling được đặt lườn tại Xưởng hải quân Portsmouth ở Kittery, Maine vào ngày 15 tháng 12, 1939. Nó được hạ thủy vào ngày 4 tháng 9, 1940, được đỡ đầu bởi bà Marion Barnes Bryant Leary, phu nhân Chuẩn đô đốc Herbert F. Leary, và được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 1 tháng 3, 1941 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Eliot Olsen.[1][3][14]
Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]
1941[sửa | sửa mã nguồn]
Phần thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Grayling được tặng thưởng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][3] Nó được ghi công đã đánh chìm năm tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 20.575 tấn.[9]
Dãi băng Hoạt động Tác chiến | ||
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ | Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương với 6 Ngôi sao Chiến trận |
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Một số tài liệu xem nó thuộc lớp phụ Gar.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c d e Naval Historical Center. “Grayling IV (SS-209)”. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- ^ a b c d Friedman 1995, tr. 285–304
- ^ a b c Bauer & Roberts 1991, tr. 270
- ^ a b c d e f g h i j k l m Friedman 1995, tr. 305-311
- ^ a b c d e Bauer & Roberts 1991, tr. 270-280
- ^ Friedman 1995, tr. 261-263
- ^ a b Alden 1979, tr. 74
- ^ a b The Joint Army-Navy Assessment Committee. “Japanese Naval and Merchant Shipping Losses During World War II by All Causes”. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2022.
- ^ Friedman 1995, tr. 263, 360-361
- ^ Friedman 1995, tr. 196-197
- ^ “Tambor class, U.S. Submarine”. The Pacific War Online Encyclopedia. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024.
- ^ Friedman 1995, tr. 214-218
- ^ Helgason, Guðmundur. “Grayling (SS-209)”. uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]
- Naval Historical Center. “Grayling IV (SS-209)”. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- Alden, John D., Commander (U.S. Navy Ret) (1979). The Fleet Submarine in the U.S. Navy: A Design and Construction History. Naval Institute Press. ISBN 0-85368-203-8.
- Bauer, K. Jack; Roberts, Stephen S. (1991). Register of Ships of the U.S. Navy, 1775–1990: Major Combatants. Westport, Connecticut: Greenwood Press. ISBN 0-313-26202-0.
- Blair, Clay Jr. (2001). Silent Victory: The U.S. Submarine War Against Japan. Naval Institute Press. ISBN 1-55750-217-X.
- Friedman, Norman (1995). U.S. Submarines Through 1945: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland: United States Naval Institute. ISBN 1-55750-263-3.
- Hinman, Charles R.; Campbell, Douglas E. (2019). The Submarine Has No Friends: Friendly Fire Incidents Involving U.S. Submarines During World War II. Syneca Research Group, Inc. ISBN 978-0-359-76906-3.
- Lenton, H. T. (1973). American Submarines (Navies of the Second World War). New York: Doubleday & Co. ISBN 978-0385047616.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]