Viên Nhất Kỳ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Viên Nhất Kỳ
Tên bản ngữ袁一琦
Sinh19 tháng 3, 2000 (24 tuổi)
Thành Đô, Tứ Xuyên, Trung Quốc
Quốc tịch Trung Quốc
Tên khácYoki
Dân tộcHán
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2016 – nay
Công ty quản lýShanghai STAR48 Culture Media Co., Ltd
Quê quánThành Đô, Tứ Xuyên
Chiều cao172,5cm
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Hợp tác với
Tên tiếng Trung
Tiếng Trung袁一琦

Viên Nhất Kỳ (giản thể: 袁一琦, phồn thể: 袁一琦, bính âm: Yuán Yī Qí; sinh ngày 19 tháng 3 năm 2000) là một nữ ca sĩdiễn viên người Trung Quốc trực thuộc công ty giải trí Công ty TNHH văn hóa truyền thông Thượng Hải Ti Ba Cô là thành viên thế hệ thứ 7 của nhóm nhạc nữ thần tượng SNH48 thuộc Team HII.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 9 năm 2016, cô trở thành thành viên thế hệ thứ 7 của SNH48 và gia nhập SNH48 Team HII.[1] Ngày 27 tháng 9, SNH48 giành giải Nhóm nhạc xuất sắc nhất năm trên BXH Bài hát mới châu Á.[2] Ngày 17 tháng 10, SNH48 phát hành EP "Princess Cloak" cho SNH48's 3rd Annual Idol Popularity Finals Song Report.[3] Ngày 5 tháng 11 cô tham gia SNH48’s 2nd Annual Fashion Awards.[4] Ngày 21 tháng 12, cô cùng SNH48 phát hành EP “Khoảnh khắc đầu năm”.[5] Ngày 7 tháng 1 năm 2017, cô tham gia 3rd Annual Golden Melody Awards Concert của SNH48 GROUP và bài hát "The Ringtone" cô trình diễn cùng Team HII SNH48 đã giành vị trí thứ 48.[6] Ngày 17 tháng 3, cô phát hành EP "Tương lai của chúng ta" cùng SNH48.[7] Ngày 19 tháng 5, cô cùng SNH48 phát hành EP "Summer Pirates".[8] Ngày 29 tháng 7, cô tham gia SNH48 GROUP 4th Annual Idol Popularity Finals Concert với ca khúc "Trái tim bay lượn" với vị trí thứ 56.[9] Ngày 18 tháng 10, album "Dawn of Naples" được phát hành cùng SNH48.[10] Ngày 8 tháng 11, MV đĩa đơn "Uniform Faith" do cô tham gia ghi hình báo cáo nhóm tổng tuyển cử lần thứ 4 đã chính thức ra mắt.[11] Ngày 18 tháng 11, cô tham gia "SNH48 GROUP×MINA 3rd Annual Fashion Awards".[12] Ngày 20 tháng 12, cô phát hành EP "Sweet festival" cùng SNH48.[13]

Ngày 3 tháng 2 năm 2018, cô tham gia 4th Annual Golden Melody Awards Concert của SNH48 GROUP. Ca khúc "Một lần nữa yêu" do cô cùng Vương Vũ Huyên, Hoàng Ân Như, Thẩm Mộng Dao trình diễn giành vị trí thứ 9, và ca khúc "Hoa cùng lửa" cô biểu diễn cùng SNH48 Team HII cũng giành được vị trí thứ 49.[14] Ngày 26 tháng 3, cô phát hành EP "Chương Nhạc Tương Lai" cùng SNH48.[15] Ngày 7 tháng 4, cô lần đầu tiên tham gia SNH48 Idol Games và giành chức vô địch trong cuộc đua 25M * 8.[16] Ngày 17 tháng 5, cô cùng SNH48 phát hành EP "Quy Luật Rừng Xanh".[17] Ngày 28 tháng 7, cô tham gia "Chỉ Lệ Tiền Hành" 5th Annual Idol Popularity Finals Concert của SNH48 GROUP.[18] Ngày 19 tháng 8, cô cùng SNH48 giành giải Nhóm nhạc xuất sắc nhất 2018 tại Asian New Song Chart.[19] Ngày 27 tháng 10, cô tham gia "SNH48 GROUP x Mina 4th Annual Fashion Awards".[20] Ngày 20 tháng 12, album “Now and Forever” được cô cùng SNH48 phát hành.[21]

Ngày 19 tháng 1 năm 2019, cô tham gia 5th Annual Golden Melody Awards Concert của SNH48 GROUP, cô cùng Từ Tử Hiên, Ngô Triết Hàm, Dương Băng Di, Trương Di, Trương Đan Tam và Trương Quỳnh Dư thành lập nhóm 7 người DeMOON.[22][23] Ngày 22 tháng 3, SNH48 phát hành album báo cáo "Our Journey" cho 5th Golden Melody Awards.[24] Ngày 13 tháng 4, cô tham gia Idol Games lần thứ 2 của SNH48 GROUP và giành chức vô địch ở bộ môn nhảy cao.[25] Ngày 25 tháng 5, SNH48 phát hành EP bình chọn độc quyền "Dream in a Summer" cho vòng chung kết lần thứ 6.[26] Ngày 23 tháng 6, chương trình truyền hình Thiên Thiên Hướng Thượng của Đài truyền hình vệ tinh Hồ Nam do cô tham gia ghi hình đã được phát sóng.[27] Ngày 27 tháng 7, trong tổng tuyển cử lần thứ 6 New Journey của SNH48 GROUP cô đã giành được vị trí thứ 21.[28][29] Lần đầu xuất hiện tại buổi hòa nhạc cùng DeMOON, và trình diễn đĩa đơn chưa phát hành "Hồ Ly (Fox)".[30] Ngày 23 tháng 8, với tư cách là thành viên của SNH48 GROUP TOP32, cô đã được mời tham dự SOBA Korea Awards 2019 thay mặt cho SNH48 và giành được Giải thưởng Nghệ sĩ làn sóng Hàn Quốc mới ngoài nước.[31] Ngày 15 tháng 9, DeMOON đã phát hành EP đầu tiên của nhóm mang tên "DeMOON".[32][33] Ngày 17 tháng 9, EP "Bài Hát Thời Gian" được phát hành cùng SNH48.[34] Ngày 22 tháng 10, ca khúc cô tham gia quay MV "Brave or Not" cho lần tổng tuyển cử thứ 6 chính thức ra mắt.[35] Ngày 17 tháng 11, cô tham dự Asian Music Festival 2019 cùng DeMOON và giành được Giải thưởng Nhóm nhạc nữ mới danh dự hàng năm.[36] Ngày 21 tháng 12, cô tham gia 6th Annual Golden Melody Awards Concert của SNH48 GROUP, ca khúc "Cuộc gọi nhỡ" do cô trình diễn cùng Lý Vũ Kỳ giành được vị trí thứ 7 trong nhóm Vân Khả.[37]

Ngày 29 tháng 5 năm 2020, chương trình thi đấu nhóm nhạc của kênh Tencent Video Chúng Ta Nhiệt Huyết cô tham gia được phát sóng.[38] Ngày 15 tháng 6, MV ca khúc chủ đề "Trời Trong Rồi" trong EP cùng tên trong tổng tuyển cử lần 7 của SNH48 GROUP được ra mắt.[39] Ngày 15 tháng 8, cô tham gia tổng tuyển cử lần 7 và giành được vị trí thứ 12.[40] Ngày 8 tháng 9, đĩa đơn "Goodbye" được phát hành.[41] Ngày 23 tháng 10, EP "Bộ ba tăng trưởng F.L.Y" được ra mắt cùng SNH48.[42] Ngày 5 tháng 11, MV báo cáo của nhóm Ánh Sao cho lần tổng tuyển cử thứ 7 "How are you" được chính thức đăng tải.[43] Ngày 10 tháng 11, cô phát hành đĩa đơn "I Don't Wanna Be With You".[44] Ngày 22 tháng 12, single mừng năm mới "Happy Wonder World" được phát hành cùng SNH48 FAMILY GROUP.[45] Ngày 25 tháng 12, MV ca khúc “Happy Wonder World” được phát hành trực tuyến.[46]

Ngày 16 tháng 1 năm 2021, cô tham gia 7th Annual Golden Melody Awards Concert của SNH48 GROUP, cô cùng Đoàn Nghệ Tuyền giành được vị trí thứ 16 với ca khúc "9 to 9", và Team HII của cô cũng giành được Đội vinh quang của năm với ca khúc "Honor".[47] Ngày 30 tháng 3, đĩa đơn "Can't See the Person Talking in the Mirror" được phát hành.[48] Tháng 4, cô tham gia chương trình âm nhạc Youth and melody của kênh DRAGON TV với tư cách ca sĩ thuộc Siba Family Label, trong chương trình cô thể hiện ca khúc "Thiên Thiên".[49] Ngày 26 tháng 5, EP "Flipped" được phát hành cùng SNH48.[50][51] Ngày 28 tháng 6, đĩa đơn "Chỉ Một Lần Duy Nhất Của Chúng Ta" được ra mắt.[52] Ngày 19 tháng 7, ca khúc "Youth Is a Blind Box" trong bộ phim The Day We Lit up the Sky được cô phát hành cùng Tôn Nhuế, Hứa Dương Ngọc Trác, Do Miểu và Trần Lâm.[53] Ngày 7 tháng 8, cô tham gia tổng tuyển cử "48 Possibilities of the World" lần thứ 8 của SNH48 GROUP và giành được vị trí thứ hai.[54]

Ngày 20 tháng 8 năm 2022 cô giành được vị trí thứ 3 trong tổng tuyển cử lần thứ 9 của SNH48 GROUP.[55] Ngày 10 tháng 9, chương trình 50km Taohuawu cô tham gia của kênh Tencent Video được phát sóng.[56]

Ngày 15 tháng 1 năm 2023, cô tham gia chương trình Kỳ ngộ tân niên dạ của Truyền hình vệ tinh Hà Nam cùng SNH48, cả nhóm trình diễn ca khúc "Thực dục tân niên", và điệu nhảy chủ đề năm mới "Thỏ vũ tân niên".[57][58] Ngày 20 tháng 1, cô tham gia chương trình Gala Lễ hội mùa xuân truyền hình vệ tinh An Huy 2023.[59] Ngày 5 tháng 2, cô tham gia Dạ tiệc lễ hội đèn lồng truyền hình vệ tinh An Huy 2023 cùng nhóm và trình diễn ca khúc "honor".[60] Ngày 5 tháng 8, khi tham gia Annual Youth Ceremony 2023 của SNH48 GROUP và Siba Family 10th Anniversary Concert, "Mười năm tuổi trẻ, những vì sao tỏa sáng", Viên Nhất Kỳ đã giành được Giải Vàng dành cho thành viên có ảnh hưởng của năm và danh hiệu QUEEN cho mức độ nổi tiếng cao nhất năm.[61] Ngày 28 tháng 8, cô tham gia Liên hoan Âm nhạc Phương Đông Văn Bảng lần thứ 30 và được trao giải “Ca sĩ phong cách của năm”. Ngày 26 tháng 9, cô tham dự Lễ hội âm nhạc weibo và đoạt giải "Ca sĩ mới của năm".

Vào ngày 1 tháng 11, chủ đề chuyến du lịch solo "CFBDSIR2149" đã được công bố. Vào ngày 3 tháng 11, đã có thông báo chính thức rằng album solo đầu tiên 《风向》sẽ được phát hành. Ngày 19 tháng 3 năm 2024, nhân dịp sinh nhật lần thứ 24, cô đã phát hành EP cá nhân 《24》 gồm 4 bài hát gốc.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

  • Sở thích: Hát, trượt ván, chơi game.
  • Kĩ năng: Hát, chơi game, đánh trống, nhảy .
  • Thích chơi "Overwatch" và đã ghi được hơn 4.000 điểm nên được người hâm mộ gọi là cô gái 4.000 điểm.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

EP[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Chi tiết Danh sách bài hát Thứ hạng cao nhất Doanh số
CHN
Tinh Cầu Cuồng Hoang
Danh sách
  1. Tinh Cầu Cuồng Hoang
  2. Nóng Lên (Ft. Hứa Dương Ngọc Trác)
  3. U (Ft. Đường Lỵ Giai)
  4. Đại Tiểu Hài
  5. Chúng ta phải sống lâu hơn thế giới một chút
N/A
Hướng Gió
Danh sách
  1. Hướng Gió
  2. Rainy Day
  3. Đèn Đường Ban Ngày
N/A
24
Danh sách
  1. Infinity
  2. Nghe
  3. For Blue
  4. Khúc dạo đầu mùa
N/A

SNH48 EP[sửa | sửa mã nguồn]

# Tựa đề Bài hát Tư cách MV Ghi chú
17 《Dawn in Naples》 Uniform Faith Nhóm Cấp Tốc

(TOP66)

20 《Quy Luật Rừng Xanh》 Sunrise Nhóm tuyển chọn SNH48
25 《Bài hát của thời gian》 Brave or not Nhóm Cao Phi

(TOP32)

27 《Trời trong rồi》 Trời trong rồi Nhóm tuyển chọn Lần đầu tiên lọt vào nhóm tuyển chọn
28 《Bộ ba tăng trưởng F.L.Y》 Biệt lai vô dạng (YOUNG) Nhóm Tinh Quang

(TOP16)

Lần đầu tiên lọt vào nhóm tuyển chọn cuối cùng
29 《Flipped》 Flipped Nhóm tuyển chọn
30 《Hoa nhung》 Hoa nhung Nhóm Tinh Quang

(TOP16)

31 《Hải sa》 Hải sa Nhóm tuyển chọn Lần đầu đảm nhận center nhóm tuyển chọn
Chi lưu Nhóm tuyển chọn Center
32 《Silk Road》 Silk Road Nhóm Tinh Quang

(TOP16)

34 《NUMBER ONE》 NUMBER ONE Nhóm Tinh Quang

(TOP16)

Center

SNH48 Albums[sửa | sửa mã nguồn]

# Albums Bài hát Tư cách MV Ghi chú
2 《Unique Touch》 Unique Touch Đại diện trong nhóm (nhóm tuyển chọn) Lần đầu đảm nhận vai trò center
Nếu như cậu ở đây Team HII Center
3 《Into The World》 Into The World Nhóm tuyển chọn
Goodbye Team HII

Trình diễn sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Tên bài hát Ghi chú
Team HII 3rd Stage "Dawn of the Idol" performance Thiên quốc tiểu tử Thay thế
Team HII 1st Waiting Stage "Eighteen Shining Moments" performance Glory day Thay thế
Team HII 4th Stage "Beautiful World" performance A War Thay thế
SNH48 "We Charge Forward" performance If You Hug Me Cùng Phan Yến Kỳ, Trương Nhã Mộng
Team HII 2nd Waiting Stage "New H Stars" performance Natasha Cùng Hồng Bội Vân, Tằng Hiểu Văn
Team HII 5th Stage "Number One News" performance Điệu Tango Lặng Im Vị trí số 1

Cùng Dương Huệ Đình

Team SII × Team HII "Newbies Holding Hands" performance Glory day Cùng Trương Hân, Ôn Tinh Tiệp
Team HII 3rd Waiting Stage "Orange Miracle" performance Khúc chung nhân tán Center

Cùng Thích Dư Châu, Tống Vũ San

Team HII 6th Stage "Ultimate Mission" performance Look Out Vị trí số 1

Cùng Hứa Dương Ngọc Trác

Team HII 6th Stage "Ultimate Mission 2.0" performance Điệu Tango Lặng Im Vị trí số 1

Cùng Nông Yến Bình

Team HII 6th Stage "Ultimate Mission 2.0" performance Uyên Vị trí số 1

với Hách Tịnh Di và Quách Sảng

Team HII 6th Stage "Ultimate Mission 2.0" performance Liar Solo

Trình diễn hòa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Ngày Tên bài hát Ghi chú
2018
SNH48 4th Annual Golden Melody Awards BEST 50 3 tháng 2 Một lần nữa yêu Cùng Vương Vũ Huyên, Hoàng Ân Như, Thẩm Mộng Dao
2019
SNH48 Group 6th Finals Concert 27 tháng 7 Hồ ly Thành viên DeMOON
SNH48 6th Annual Golden Melody Awards BEST 50 21 tháng 12 Cuộc gọi nhỡ Cùng Lý Vũ Kỳ
2020
SNH48 Group 7th Finals Concert 15 tháng 8 Vũ Khúc Hoa Viên Trình diễn tại Chúng ta nhiệt huyết
2021
SNH48 7th Annual Golden Melody Awards BEST 50 16 tháng 1 9 to 9 Cùng Đoàn Nghệ Tuyền
SNH48 Group 8th Finals Concert 7 tháng 8 Vũ Khúc Hoa Viên Cùng Đoàn Nghệ Tuyền, Trương Hân
2022
SNH48 8th Annual Golden Melody Awards BEST 50 8 tháng 1 SPY Cùng Chu Di Hân
Fire Touch Cùng Ngô Triết Hàm, Dương Băng Di, Trương Quỳnh Dư
Chỉ thiếu một chút nữa Cùng Tôn Trân Ny
SNH48 GROUP Annual Youth Ceremony 2022 20 tháng 8 Thủy Chưng Khí Solo
2023
SNH48 9th Annual Golden Melody Awards BEST 50 25 tháng 2 Scream Out Cùng Dương Băng Di, Trịnh Đan Ny, Lý Giai Ân
Sốt nhẹ Cùng Thẩm Mộng Dao
Đen và Trắng
SNH48 GROUP Annual Youth Ceremony 2023 5 tháng 8 Tinh Cầu Cuồng Hoang Solo
2024
SNH48 10th Annual Golden Melody Awards BEST 50 13 tháng 1 AfterParty Cùng Tả Tịnh Viện, Từ Sở Văn, Trương Nguyệt Minh, Tôn Ngữ San
Giai Độ Cùng Do Miểu, Hác Tịnh Di, Diêm Minh Quân, Mã Ngọc Linh

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Phần
Viết lời Soạn nhạc Cải biên
2020 Goodbye Yes Yes No
2021 Can't see the person talking in the mirror Yes No No
Không ngủ được Yes Yes No
6aby u Yes Yes No
Chỉ Một Lần Duy Nhất Của Chúng Ta Yes Yes No
Look Out Yes No No
Dear no tag Yes Yes No
hahh Yes Yes No
Garbage can Yes Yes No
My mine Yes No No
Pháo Hoa Yes No No
2022 Tempo / love Yes Yes No
Thủy Chưng Khí Yes No No
My Mine Yes Yes No
2023 Đại Tiểu Hài Yes No No
Tinh Cầu Cuồng Hoang Yes Yes No
Nóng Lên (Ft. Hứa Dương Ngọc Trác) Yes Yes No
Chúng ta phải sống lâu hơn thế giới một chút Yes Yes No
U (Ft. Đường Lỵ Giai) Yes Yes No
Rainy Day Yes Yes No

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên chương trình Tập Ghi chú
2017 Bilibili 48 Người sói Tập 6
Tập 8
2019 Hồ Nam TV Thiên Thiên Hướng Thượng Tập ngày 23/6 Khách mời
2022 Tencent Video SNHello mùa 2 Tập 7
Dưới tán hoa đào nở Thành viên cố định
2023 Một mùa hè sôi động Thành viên cố định

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Năm Hạng mục Tác phẩm đề cử/Người nhận Kết quả Ng.
Asian Music Festival 2019 2019 Nhóm nhạc nữ mới danh dự thường niên DeMOON Đoạt giải [36]
The 30th Oriental Music Festival 2023 Ca sĩ thời trang của năm Viên Nhất Kỳ Đoạt giải [62]
Weibo Music Festival Ca sĩ mới của năm Đoạt giải [63]
QQ Music Peak Ceremony 2024 Nữ ca sĩ mới đỉnh cao của năm Đoạt giải

Đại ngôn, đại diện[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Nhãn Hàng Ghi Chú
2021 PONY波尼 Đại Xứ Thương Hiệu
Trà Ô Long Người Phát Ngôn Cùng Phí Thẩm Nguyên
2022 Bobbi Brown Giám đốc kinh nghiệm

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “袁一琦 Yuan YiQi-TEAM HII(SNH48 七期生) SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 15 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “2016年度亚洲新歌榜荣誉名单|亚洲新歌榜|TFBOYS|SNH48 新浪音乐”. Sina (bằng tiếng Trung). 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ “SNH48 第13张EP 《公主披风》 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ “SNH48第二届年度风尚大赏圆满落幕 腾讯时尚”. Fashion QQ (bằng tiếng Trung). 7 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ “SNH48唱片一览 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ “SNH48第三届金曲大赏最终发表 前50首金曲名单揭晓 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 7 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ “SNH48《彼此的未来》上架 李艺彤黄婷婷亲售唱片 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  8. ^ “SNH48总决选投票EP《夏日柠檬船》专题上线 5月19日唱片上架 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ "我心翱翔"SNH48GROUP第四届总决选最终结果公布 鞠婧祎连霸 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  10. ^ “SNH48唱片一览 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 18 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ “SNH48《戎装信仰》MV首发 成员戎装加身英姿飒爽|戎装信仰|SNH48|MV 新浪娱乐”. Sina (bằng tiếng Trung). 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “第三届SNH48年度风尚大赏戴萌夺冠 胡兵任评委 腾讯娱乐”. QQ (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  13. ^ “SNH48 GROUP《甜蜜盛典》上线 温暖喜气迎新年|SNH48 GROUP|《甜蜜盛典》|新曲 新浪娱乐”. Sina (bằng tiếng Trung). 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ “SNH48 GROUP 第四届年度金曲大赏收官 《春夏秋冬》一举夺冠 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  15. ^ “SNH48《未来的乐章》MV首发 传递梦想宣言 网易音乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 21 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ “首届SNH48偶像运动会回顾:各大奖项尘埃落定 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
  17. ^ “SNH48 GROUP第五届偶像年度人气总决选最终结果发布 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 28 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  18. ^ “SNH48 GROUP第五届偶像年度人气总决选最终结果发布 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 28 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  19. ^ “SNH48荣获年度最佳团体:感谢粉丝对我们的支持|SNH48|亚洲新歌榜|最佳团体 新浪娱乐”. Sina (bằng tiếng Trung). 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  20. ^ “SNH48 GROUP年度风尚大赏圆满落幕 新一代"Style7"华丽诞生 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 28 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  21. ^ “SNH48 GROUP贺岁专辑《此刻到永远》12月20日11:00开启销售 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 20 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  22. ^ “SNH48 GROUP第五届年度金曲大赏来袭 咪咕音乐直击偶像蜕变 环球网”. Baidu (bằng tiếng Trung). 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  23. ^ “SNH48 GROUP 第五届年度金曲大赏收官 战略升级全团大重组 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 20 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  24. ^ “SNH48 GROUP全新唱片《我们的旅程》正式开售 环球网”. Thời báo Hoàn Cầu (bằng tiếng Trung). 20 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  25. ^ “一线丨SNH48运动会落幕!黄婷婷唱战歌少女偶像赛场竞技 腾讯娱乐”. QQ News (bằng tiếng Trung). 14 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  26. ^ “SNH48 GROUP第六届偶像年度人气总决选将启动-中新网 中国新闻网”. China News (bằng tiếng Trung). 14 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  27. ^ “威神V、声入人心男团、SNH48同台打破"次元壁" 登《天天向上》展开活力大比拼 金鹰网”. MangoTV (bằng tiếng Trung). 21 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  28. ^ “SNH48 GROUP第六届总决选落幕 李艺彤、莫寒、段艺璇分列前三 环球网娱乐”. Thời báo Hoàn Cầu (bằng tiếng Trung). 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  29. ^ “SNH48 GROUP第六届总决选收官 GNZ48 TOP16诞生 陈珂斩获第一 GNZ48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  30. ^ “SNH48全新小分队DEMOON现身总选舞台首秀新歌 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  31. ^ “SNH48荣誉殿堂 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 23 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  32. ^ “DEMOON QQ音乐”. QQ Music (bằng tiếng Trung). 15 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  33. ^ “SNH48 GROUP 全新7人小分队 DEMOON SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  34. ^ “时间的歌 -SNH48 QQ音乐”. QQ Music (bằng tiếng Trung). 17 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  35. ^ “SNH48 GROUP第六届年度总决选TOP32汇报MV《勇不勇敢》暖心上线! SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  36. ^ a b “SNH48_DEMOON出席亚洲音乐盛典 荣获年度荣誉新人女子组合奖 北青网” (bằng tiếng Trung). 19 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  37. ^ “SNH48 GROUP 第六届年度金曲大赏落幕 陆婷、冯薪朵《Hold Me Tight》斩获年度金曲 Team NII《花之祭》荣膺年度荣耀队歌 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 22 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.
  38. ^ “《炙热的我们》首播 SNH48 GROUP为粉丝惊艳逆应援 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
  39. ^ “SNH48《天晴了》MV发布,"一镜到底"阐释青春成长 SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
  40. ^ “SNH48 GROUP第七届偶像年度人气总决选最终结果发布 SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 15 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.
  41. ^ “Goodbye QQ音乐”. QQ Music (bằng tiếng Trung). 8 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  42. ^ “SNH48第七届金曲大赏投票EP《F.L.Y成长三部曲》音源正式上线 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 23 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
  43. ^ “SNH48 GROUP TOP16汇报MV《别来无恙》上线 诠释无畏青春 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
  44. ^ “I Don't Wanna Be With You QQ音乐”. QQ Music (bằng tiếng Trung). 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
  45. ^ “SNH48 FAMILY GROUP新年单曲《新年这一刻》全网上线 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
  46. ^ “SNH48 FAMILY GROUP新年单曲《新年这一刻》MV上线 SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
  47. ^ “SNH48 GROUP 第七届年度金曲大赏落幕 陈珂、郑丹妮《爱未央》斩获第一 SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  48. ^ “看不见镜子里的人说话 QQ音乐”. QQ Music (bằng tiếng Trung). 30 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  49. ^ “陈卓璇被嘲傻子大方回击 《金曲青春》声乐专场带来动人心声 中国新闻网”. China News (bằng tiếng Trung). 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  50. ^ “怦然心动 网易云音乐”. Netease Music (bằng tiếng Trung). 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
  51. ^ “SNH48 GROUP第八届偶像年度总决选专属EP《怦然心动》 SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
  52. ^ “仅此一次的我们 QQ音乐”. QQ Music (bằng tiếng Trung). 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  53. ^ “青春是盲盒 QQ音乐”. QQ Music (bằng tiếng Trung). 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  54. ^ “SNH48第八届总决选孙芮蝉联第一 成立个人工作室将单飞发展 搜狐娱乐”. Sohu (bằng tiếng Trung). 8 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
  55. ^ “SNH48年度总决选排名公布 沈梦瑶第一 段艺璇第二 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 21 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2022.
  56. ^ “#桃花坞开放中# 今日起正式营业啦! 其他”. Weibo (bằng tiếng Trung). 9 tháng 9 năm 2022.
  57. ^ “#奇遇新年夜全阵容官宣# 河南卫视”. Sina Weibo (bằng tiếng Trung). 10 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
  58. ^ “#奇遇新年夜今晚开播# 河南卫视”. Sina Weibo (bằng tiếng Trung). 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  59. ^ “#安徽卫视春晚# 安徽卫视春晚官博”. Sina Weibo (bằng tiếng Trung). 19 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2023.
  60. ^ “#安徽卫视元宵晚会# 安徽卫视春晚官博”. Sina Weibo (bằng tiếng Trung). 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  61. ^ “2023 SNH48 GROUP年度青春盛典落幕,袁一琦获年度影响力成员金奖 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 6 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
  62. ^ “第30届#东方风云榜#音乐盛典 年度风尚歌手 新浪”. Sina Weibo (bằng tiếng Trung). 28 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2023.
  63. ^ “#微博音乐盛典年度新锐歌手# 微博音乐”. Sina Weibo (bằng tiếng Trung). 26 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]