Wahyt Orazsähedow

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Wahyt Orazsähedow
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Wahyt Sähetmyradowiç Orazsähedow
Ngày sinh 26 tháng 1, 1992 (32 tuổi)
Nơi sinh Babarap, Turkmenistan
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006 Talyp sporty
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2013 Rubin 1 (0)
2012–2013Neftekhimik (mượn) 43 (5)
2014Dacia 1 (0)
2014 Osmanlıspor 0 (0)
2015 Rostov 0 (0)
2015 MGSK Aşgabat
2015 Aşgabat
2016 Altyn Asyr
2016–2018 Ahal
2018 Sabail 10 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 U-23 Turkmenistan 4 (2)
2016– Turkmenistan 5 (4)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11:18, 26 tháng 5 năm 2018 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2019

Wahyt Sähetmyradowiç Orazsähedow (sinh ngày 26 tháng 1 năm 1992) là một tiền đạo bóng đá Turkmenistan từng thi đấu cho Sabail FK.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Orazsähedow ra mắt cho FC Rubin Kazan ngày 15 tháng 7 năm 2009 ở Russian Cup game trước FC Volga Tver.

Vào tháng 7 năm 2012 anh chuyển đi theo dạng cho mượn đến FC Neftekhimik Nizhnekamsk. Ngày 13 tháng 8 năm 2012 anh ghi bàn thắng đầu tiên trước FC Salyut Belgorod.

Ngày 17 tháng 3 năm 2014 anh gia nhập đội bóng Moldova FC Dacia Chișinău.[1] Vào tháng 5, anh ra mắt cho câu lạc bộ mới trong trận đấu ở vòng 30 trước Zimbru.[2][3]

Ngày 29 tháng 8 năm 2014 anh là cầu thủ của câu lạc bộ Thổ Nhĩ Kỳ Osmanlispor.[4] Ở đội trẻ anh ra sân 16 lần và ghi 12 bàn.

Ngày 27 tháng 2 năm 2015 anh chuyển đến FC Rostov theo dạng chuyển nhượng tự do.[5]

Vào tháng 6 năm 2015, Orazsähedow trở lại Turkmenistan để phục vụ quân sự, anh được xếp vào Central Army Sports Club (MGSK) của Lực lượng Vũ trang Turkmenistan thi đấu ở Turkmenistan First League[6] Từ vòng 3 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 2015 anh thi đấu cho FC Ashgabat.[7]

Ngày 9 tháng 2 năm 2018, Sabail FK thông báo về việc sở hữu Orazsähedow,[8] và giải phóng anh vào cuối mùa giải 2017–18.[9]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Lúc 15 tuổi, anh được triệu tập vào đội trẻ Turkmenistan.

Vào tháng 3 năm 2011, anh thi đấu cho Olympic Turkmenistan trong trận đấu với Indonesia, Wahyt ghi một bàn thắng.[10] Vào tháng 6, Orazsahedov thi đấu cho đội tuyển Olympic toàn bộ trận đấu trước Syria tại Jordan, ghi một bàn thắng trong hiệp hai, để quân bình tỉ số (2:2).[11][12][13]

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Turkmenistan trước.[14]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 10 tháng 10 năm 2017 Sân vận động Köpetdag, Ashgabat, Turkmenistan  Singapore 1–0 2–1 Vòng loại Asian Cup 2019
2. 2–1
3. 5 tháng 9 năm 2019 Trường đua Colombo, Colombo, Sri Lanka  Sri Lanka 1–0 2–0 Vòng loại World Cup 2022
4. 14 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Köpetdag, Ashgabat, Turkmenistan  CHDCND Triều Tiên 3–0 3–1

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Официальный сайт FC DACIA”. fcdacia.md. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ “Вахыт Оразсахедов: "В первом тайме терялся на поле" -”. moldfootball.com. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ “Вахит Оразсахедов: "Постараемся во вторник взять реванш. Основания для этого есть". sports.md. 3 tháng 5 năm 2014. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ “İki Türkmen için deneme”. sabah.com.tr. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “Оразсахедов перешел в "Ростов" - Футбольный клуб "Ростов". fc-rostov.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ ihyzmatlary.com. “Türkmenistanyň futbol boýunça milli ýygyndysynyň hüjümçisi Wahyt Orazsähedow bilen söhbetdeşlik-Sport-Turkmenportal.com”. turkmenportal.com. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ ihyzmatlary.com. "Altyn Asyr" üçünji aýlawy ýeňişden başlady-Sport-Turkmenportal.com”. turkmenportal.com. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ “Vahit Orazsahedovı”. facebook.com (bằng tiếng Azerbaijan). Sabail FK. 9 tháng 2 năm 2018. Truy cập 9 tháng 2 năm 2018.
  9. ^ “Листопад в Сабаиле: Афтандил Гаджиев отказался от 12 игроков”. azerifootball.com/ (bằng tiếng Azerbaijan). Azerifootbal. 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập 26 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ Администратор. “Оразсахедов помог олимпийской сборной - Сайт болельщиков ФК Рубин”. fcrubin.ru. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  11. ^ “Сирия, бойся - Оразсахедов едет!”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ “Оразсахедов сыграл против Сирии”. sportsreda.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ Администратор. “Оразсахедов забивает за олимпийскую сборную Туркменистана - Сайт болельщиков ФК Рубин”. fcrubin.ru. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  14. ^ “Orazsähedow, Wahyt”. National Football Teams. Truy cập 15 tháng 10 năm 2017.