Wonho (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Wonho
Wonho vào năm 2020
SinhLee Ho-seok
1 tháng 3, 1993 (31 tuổi)
Sanbon-dong, Gunpo, Hàn Quốc
Nghề nghiệpCa sĩ
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2015–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websitewonho-official.com
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữYi Ho-seok
McCune–ReischauerYi Hosŏk

Lee Ho-seok (Hangul: 이호석, sinh ngày 1 tháng 3 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh Wonho (Hangul: 원호), là một ca sĩ Hàn Quốc do Highline Entertainment quản lý.[1] Anh là cựu thành viên của Monsta X, nhóm nhạc nam Hàn Quốc được Starship Entertainment thành lập vào năm 2015.[2] Wonho ra mắt với tư cách ca sĩ solo vào tháng 9 năm 2020 với mini-album Love Synonym Pt.1: Right for Me.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2014–2019: Monsta X[sửa | sửa mã nguồn]

Wonho vào tháng 5 năm 2016

Trước khi ra mắt công chúng, Wonho từng là thành viên nhóm nhạc dự án Nu Boyz (cùng với #Gun, ShownuJoohoney) được Starship Entertainment thành lập vào tháng 8 năm 2014. Nhóm đã đăng tải một số bài hát lên kênh YouTube của công ty, cũng như biểu diễn trong concert Starship X vào ngày 5 tháng 12 năm 2014.[3] Cuối tháng 12 năm 2014, Starship Entertainment và Mnet khởi động chương trình truyền hình thực tế sống còn No.Mercy,[4] qua đó Wonho và sáu thí sinh khác (bao gồm Shownu và Joohoney) đã được chọn làm thành viên nhóm nhạc nam mới của Starship Entertainment với tên gọi Monsta X.[5]

Wonho ra mắt công chúng với tư cách thành viên của Monsta X vào ngày 14 tháng 5 năm 2015.[5][6] Anh đóng vai trò là một trong những giọng hát của nhóm cho đến cuối năm 2019, và từ năm 2017 đã thường xuyên tham gia sáng tác và phối khí các bài hát của nhóm.[7][8]

Từ năm 2018, Wonho đã xuất hiện trong các bộ ảnh của nhiều tạp chí thời trang, cũng như hợp tác với các nhãn hàng và chiến dịch quảng bá, như Nylon,[9] GQ,[10] Maps,[11] Ceci,[12] Grazia,[13] Elle[14]Dazed.[15] Anh nhận được nhiều chú ý về việc luyện tập hình thể, và đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các thói quen lành mạnh và việc tập thể dục trong một số cuộc phỏng vấn.[16] Tháng 10 năm 2018, anh hợp tác với Under Armour và tạp chí Dazed để tuyên truyền về lối sống năng động và lành mạnh.[17] Anh cũng đã tham gia chiến dịch khuyến khích lối sống lành mạnh "Elle Body Challenge" của tạp chí Elle vào tháng 5 năm 2019.[18]

Ngày 31 tháng 10 năm 2019, Starship Entertainment thông báo Wonho sẽ rời khỏi Monsta X sau khi trên mạng xã hội xuất hiện tin đồn anh từng sử dụng cần sa trái phép.[19][20][21][22] Đội điều tra ma túy của sở cảnh sát Seoul đã xem xét các cáo buộc này và Starship Entertainment thông báo vào ngày 14 tháng 3 năm 2020 rằng theo kết luận của cuộc điều tra, tin đồn là không đúng sự thật.[23]

2020–nay: Ra mắt với tư cách ca sĩ solo[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 2020, Wonho ký hợp đồng trên tư cách ca sĩ solo với Highline Entertainment, một công ty con của Starship Entertainment.[24] Công ty thông báo anh sẽ hoạt động với tư cách ca sĩ solo và nhà sản xuất âm nhạc.[25] Ngày 6 tháng 5, Maverick Entertainment thông báo công ty đã ký hợp đồng với Wonho để quản lý hoạt động ở nước ngoài của anh.[26][27][28]

Ngày 9 tháng 8, Wonho được công bố là sẽ phát hành album solo đầu tay với tên gọi Love Synonym Pt.1: Right for Me.[29][30][31] Ngày 14 tháng 8, anh phát hành đĩa đơn mở đường "Losing You" và video âm nhạc của bài hát.[32] "Losing You" được khen ngợi là đã thể hiện được khả năng của Wonho trên nhiều lĩnh vực, bao gồm thanh nhạc, sáng tác và sản xuất âm nhạc.[22][33] Love Synonym Pt.1: Right for Me được phát hành vào ngày 4 tháng 9 cùng với video âm nhạc của bài hát chủ đề "Open Mind".[28] Wonho tổ chức một showcase quảng bá cho album trong cùng ngày thông qua V Live.[34][35]

Wonho tổ chức concert solo đầu tiên của mình vào ngày 27 tháng 9 năm 2020. Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, concert được tổ chức trực tuyến thông qua nền tảng streaming LiveXLive.[36] Trong concert, anh thông báo là sẽ phát hành một album mới vào cuối năm 2020, đồng thời phát hành một bài hát năm trong album với tên gọi "Flash".[37]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Mini-album[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Thông tin chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số
HQ
[38]
NB
[39]
Anh
Down.

[40]
Mỹ
World

[41]
Love Synonym Pt.1: Right for Me 1 8 31 9

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Doanh số Album
KOR
[45]
"Losing You" 2020 Love Synonym Pt.1: Right for Me
"Open Mind" [a]
Với tư cách khách mời
"0 (Young)"
(Jooyoung, Mad Clown và Giriboy
hợp tác với các thí sinh No Mercy)
[47]
2015 71 No Mercy Part.3
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Nghệ sĩ Đạo diễn Chú
thích
2020 "Losing You" Wonho PinkLabel Visual [32]
"Open Mind" Desert Beagle [28]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Open Mind" không lọt vào bảng xếp hạng Gaon Digital Charts, nhưng đã đạt vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng Gaon Download Charts.[46]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Wonho Takes Next K-Pop Career Step By Signing With Highline Entertainment”. ph.news.yahoo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  2. ^ “Mnet and Starship to Launch Survival Program 'No Mercy' to Debut New Hip-Hop Boy Group”. ph.news.yahoo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ “가요계 점령한 '스타쉽X', 올나잇 콘서트 12월 5일 개최” ['Starship X' occupied by the music industry, all night concert held on ngày 5 tháng 12 năm 2014]. Chosun. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ Park, Gyu-oh (ngày 13 tháng 11 năm 2014). “New idol group to be born through Mnet's 'No Mercy'. Kpop Herald. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ a b “몬스타엑스, 데뷔 화보 속 '거리의 거친 반항아' 콘셉트 화제!” [Monsta X, the debut picture of the 'wild rebel street' concept!]. The Star Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ “Monsta X goes for street style”. Kpop Herald. ngày 6 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  7. ^ Benjamin, Jeff (ngày 24 tháng 3 năm 2020). “Monsta X Earn First No. 1 on World Digital Song Sales Chart With 'From Zero' produced by Wonho”. Billboard.
  8. ^ Glasby, Taylor. “Former Monsta X Member Wonho Is Writing a New Ending”. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  9. ^ “셔누와 원호는 불꽃 같은 드라마틱한 인생 신으로 팬들과 함께한 음악 방송 1위를 꼽았다” [Wonho and Shwonu talk about ranking first on music broadcast through this photoshoot]. Nylon Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ “몬스타엑스 셔누X원호, 여름 화보 속 탄탄한 몸매 자랑! '바람직한 투샷' [Monsta X' Shownu and Wonho show their masculine physique on the GQ summer issue]. eNews.
  11. ^ “MAPS Magazine - December issue”. MAPS Official Store.
  12. ^ "블랙&화이트"…몬스타엑스 원호X민혁, 남성美 뿜뿜” [Black and White, Wonho and Minhyuk on this month's male beauty]. Sports Chosun.
  13. ^ “CHAPTER TWO:몬스타엑스의 원호와 형원이 그들의 2번째 챕터에 관한 이야기를 들려주었다” [CHAPTER TWO: Wonho and Hyungwon tell a story through photos]. Grazia. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  14. ^ “몬스타엑스 원호의 두 얼굴” [The beauty under masculinity, Monsta X's Shownu and Wonho pose for ELLE]. Elle Korea.
  15. ^ “몬스타엑스 원호 "대중의 목소리는 내가 존재하는 큰 이유” [Monsta X' Wonho for DAZED, the reason I sing]. Sport Chosun.
  16. ^ Herman, Tamar. “K-Pop Star Wonho Talks Finding His Way Anew With 'Losing You'. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2020.
  17. ^ “몬스타엑스 셔누X원호, 여름 화보 속 탄탄한 몸매 자랑! '바람직한 투샷' [Wonho and Shownu pose for Under Armour in their collaboration with DAZED Korea]. Official DAZED Korea.
  18. ^ “몬스타엑스 원호의 두 얼굴” [Two sides of Monsta X' Wonho on ELLE]. Elle Korea.
  19. ^ France, Lisa (ngày 31 tháng 10 năm 2019). “Wonho leaves Monsta X”. CNN. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2019.
  20. ^ Rearick, Lauren (ngày 31 tháng 10 năm 2019). “Wonho Leaves Monsta X”. Teen Vogue. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2019.
  21. ^ Williams, Janice (ngày 31 tháng 10 năm 2019). “Monsta X's Wonho Leaves K-Pop Boy Band, Issues an Apology to Fan”. Newsweek. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2019.
  22. ^ a b Chan, Tim; Chan, Tim (ngày 14 tháng 8 năm 2020). “K-Pop Star Wonho on Starting Over Solo: New EP Finally 'Reflecting My Own Colors'. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  23. ^ “Wonho (Monsta X) opens up about his dark past and apologizes to fans”. Dispatch. ngày 16 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  24. ^ “몬스타엑스 출신 원호, 하이라인엔터테인먼트 전속계약 [공식입장]” [Wonho, ex member of Monsta X signs contract with HIGHLINE Entertainment[Official Source]]. Eye Daily. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  25. ^ Benjamin, Jeff. “Former Monsta X Member Wonho Launches Solo Career”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  26. ^ “Maverick official twitter post welcomes Wonho”. Twitter.
  27. ^ “Maverick artist list-Wonho”. maverick.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  28. ^ a b c '솔로 데뷔' 원호, 전매특허 '매혹 카리스마'로 글로벌 정조준..'Open Mind'[한낮의 신곡]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  29. ^ “´솔로 컴백´ 원호, 오피셜 로고 기습 공개”. Sports Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  30. ^ “Former Monsta X member Wonho announces debut mini album 'Love Synonym #1'. NME (bằng tiếng Anh). ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  31. ^ “원호, 베일 벗은 타이틀곡 'Open Mind'...본격 데뷔 카운트다운”. Hanguk Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2020.
  32. ^ a b “원호, 신보 M/V 티저…"애절한, Losing You". Naver News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
  33. ^ Shim, Eon-kyung (ngày 14 tháng 8 năm 2020). "널 위해서라면 죽을 수도"..솔로로 돌아온 원호의 진심 'Losing You' [한낮의 신곡]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  34. ^ 남혜연 (ngày 5 tháng 9 năm 2020). “원호, 데뷔 쇼케이스 V라이브 성료… 34만 접속+5억 개♥”. Sports Seoul. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  35. ^ “원호, 'Love Synonym' 솔로 데뷔… "'바로 이거지' 반응 기분 좋아" [V라이브]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  36. ^ “원호, 기다려준 '♥'위니들을 위해… 최초 공개! "9월 27일 온라인 공연 준비中" [V라이브 종합]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  37. ^ “[단독] 원호 연내 컴백…약 3달 만에 새 앨범 발표”. Sports Dong-a (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  38. ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  39. ^ Oricon Albums Chart:
  40. ^ “Official Album Downloads Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  41. ^ “World Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  42. ^ '前 몬스타엑스' 원호, 9월 4일 솔로 데뷔..커밍순 이미지 기습 공개”. Naver news (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  43. ^ “Monthly Album Chart: September 2020”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  44. ^ 週間 アルバムランキング 2020年09月21日付 [Weekly Album Chart: 2020/09/21]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  45. ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  46. ^ 2020년 37주차 Download Chart [Week 27 of 2020 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  47. ^ Woo Sun (ngày 5 tháng 2 năm 2015). '노머시', 오늘(5일) 매드클라운X주영 '0' 음원 공개” ['No Mercy' Mad Clown releases collaboration with No.Mercy contestants]. Top Star News. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  48. ^ 2015년 02월 Download Chart (국내) [February 2015 Download Chart (Domestic)]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.