Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Võ Văn Cảnh”
Tập tin VoVanCanh1.jpg đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Jameslwoodward vì lý do: Commons:Deletion requests/Files uploaded by Hoàng Đình Thảo - Using [[: |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
⚫ | |||
[[Tập|thumb]] |
|||
| hình= |
|||
⚫ | '''Võ Văn Cảnh''' (1922-1994) |
||
| tên= Võ Văn Cảnh |
|||
⚫ | |||
| ngày sinh= 15-12-1922 |
|||
⚫ | |||
| nơi sinh= Quảng Bình, VN |
|||
*Song Thân: Cụ Võ Ú & Cụ Nguyễn Thị Tân |
|||
| ngày mất= 24-5-1994 |
|||
⚫ | |||
| nơi mất= Hoa Kỳ |
|||
⚫ | |||
| thuộc= [[Hình:GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] |
|||
⚫ | |||
| năm phục vụ= 1951-1975 |
|||
| cấp bậc= [[Hình:US-O8 insignia.svg|23px]] [[Thiếu tướng]] |
|||
| đơn vị= Các Sư đoàn 1, 21, 22 và 23 Bộ binh<br/>Huấn khu Dục Mỹ<br/>Trường Hạ sĩ quan QLVNCH |
|||
⚫ | |||
| công việc khác= Thị trưởng<br/>Thứ trưởng Bộ Nội vụ |
|||
}} |
|||
⚫ | '''Võ Văn Cảnh''' (1922-1994), nguyên là tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mang quân hàm [[Thiếu tướng]]. Ông xuất thân từ trường Võ bị địa phương ở miền Trung Việt Nam (Huế), do Quân đội Quốc gia điều hành và Quân đội Pháp đào tạo. Ra trường, ông được chọn về ngành bộ binh. Ông đã tuần tự giữ từ chức vụ nhỏ nhất cho đến Sư đoàn trưởng của đơn vị bộ binh và cũng được cử làm Chỉ huy trưởng các Quân trường. |
||
Năm 1952: Ra trường, đến tháng 7 được cử giữ chức Đại đội trưởng kiêm Chi khu trưởng Phân khu Nam Quảng Bình. Tháng 11, được chuyển trở về làm Huấn luyện viên Trường Võ bị Đập Đá. |
|||
⚫ | |||
Năm 1953: Tháng 4, ông được thăng cấp [[Thiếu úy]]. Tháng 9, ông làm Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 601 Khinh quân. |
|||
⚫ | |||
Ông đã tốt nghiệp trung học chương trình Pháp với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Sau đó, ông được tuyển dụng làm công chức tại Quảng Bình. |
|||
Năm 1954: Tháng 8, thăng cấp [[Trung úy]]. Tháng 11, chuyển đến phục vụ tại Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt. |
|||
⚫ | Tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 42/200.758. Theo học khóa 3 trường Võ bị Địa phương Trung Việt, tọa lạc tại Đập Đá, Huế ''(khai giảng ngày 10/10/1951, mãn khóa ngày 1/6/1952. Vị trí trước đó Quân đội Liên hiệp Pháp đặt Trường Võ bị Quốc gia đã đào tạo được 2 khóa, sau dời về Đà Lạt và cải danh là trường Võ bị Liên quân)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]]. Đầu tháng 7 năm 1952, ông được cử giữ chức Đại đội trưởng kiêm Chi khu trưởng Phân khu Nam Quảng Bình. Tháng 11 cùng năm, ông được chuyển trở về làm Huấn luyện viên ở trường Võ bị Địa phương Trung Việt. |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
Tháng 4 năm 1953, ông được thăng cấp [[Thiếu úy]] tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, ông thuyên chuyển đến Tiểu đoàn 601 Khinh quân giữ chức Đại đội trưởng. Đến tháng 8 năm 1954, sau Hiệp định Genève ông được thăng cấp [[Trung úy]]. Tháng 11 năm này, ông được chuyển đến phục vụ tại Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt. |
|||
Năm 1956: Tháng 11, ông được cử làm Trung đoàn phó Trung đoàn 1, Sư đoàn 1 Dã chiến ''(tiền thân của Sư đoàn 1 bộ binh)''. |
|||
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa== |
|||
Năm 1957: Đầu năm, ông được lên làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 1. Tháng 9, ông được ân thưởng Đệ ngũ đẳng Bảo quốc Huân chương kèm Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu. Tháng 10 cùng năm ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. |
|||
⚫ | Tháng giêng năm 1955, ông chuyển trở về đơn vị bộ binh và được cử làm Đại đội trưởng của Tiểu đoàn 703 Khinh quân. Tháng 4 năm này, chuyển sang làm Đại đội trưởng của Tiểu đoàn 48 bộ binh. Hai tháng sau, ông được lên chức Chỉ huy trưởng Tiểu đoàn 56 Việt Nam ''(thành lập 1-5-1952 tại Ninh Bình)''. Sau 1 tháng, ông lại chuyển đến Chi khu Tam Kỳ giữ chức Chi khu trưởng . Tháng 8 cùng năm, ông được thăng cấp [[Đại úy]] tại nhiệm. |
||
Tháng 11 năm 1956, ông được cử làm Trung đoàn phó Trung đoàn 1 thuộc Sư đoàn 1 Dã chiến ''(tiền thân của Sư đoàn 1 bộ binh)''. Qua đầu năm 1957, ông được lên giữ chức Chỉ huy trưởng Trung đoàn 1. Tháng 9 cùng năm, ông được ân thưởng Đệ ngũ đẳng Bảo quốc Huân chương kèm Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu. Một tháng sau ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. |
|||
Tháng 3 năm 1958, ông chuyển sang làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 36 thuộc Sư đoàn 12 Khinh chiến ''(tiền thân của Sư đoàn 22 bộ binh)''. Tháng 12, ông được lên làm Tham Mưu trưởng Sư đoàn 12. Tháng 3 năm 1959, ông chuyển sang Sư đoàn 23 Bộ binh nhận chức Trung đoàn trưởng trưởng Trung đoàn 43. Đến hạ tuần tháng 3 năm 1963, ông được cử đi du học khoá Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth tại Hoa Kỳ. |
|||
Năm 1959: Tháng 3, nhận chức Trung đoàn trưởng trưởng Trung đoàn 43, Sư đoàn 23 bộ binh. |
|||
Tháng 5 năm 1964, mãn khóa học về nước, ông làm Huấn luyện viên tại trường Bộ binh Thủ Đức. Ba tháng sau, chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 32 thuộc Sư đoàn 21 bộ binh. Tháng 10 cùng năm, được cử đi làm Thị trưởng Vũng Tàu. Ngày 1/11 cuối năm này ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm. |
|||
Năm 1963: Được cử đi du học khoá Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth tại Hoa Kỳ. |
|||
Tháng 7 năm 1965, ông chuyển về quân đội nhận chức Trung đoàn trưởng Trung đoàn 47 thuộc Sư đoàn 22 bộ binh. Tháng 12 cuối năm, chuyển lên Cao nguyên Trung phần nhận chức Phụ tá Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh. Đến đầu tháng 3 năm 1966, ông được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 45 thuộc Sư đoàn 23 bộ binh. Tháng giêng năm 1967, ông được ân thưởng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương. |
|||
⚫ | Hạ tuần tháng 3 năm 1968, ông được cử giữ chức Tư lệnh phó Sư đoàn 23 bộ binh. Một tháng sau, ông được thăng cấp [[Đại tá]]. Tháng 9 cùng năm, Xử lý Thường vụ chức Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Trương Quang Ân]] ''(bị tử nạn trực thăng trong khi làm nhiệm vụ, được truy thăng Thiếu tướng)'' Tháng 4 năm 1969, ông chính thức được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh. Đầu tháng 7 năm 1970, ông được vinh thăng hàm [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. |
||
Năm 1965: Tháng 7, nhận chức Trung đoàn trưởng Trung đoàn 47 Sư đoàn 22 bộ binh. Tháng 12, chuyển sang nhận chức Phụ tá Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh. |
|||
⚫ | Hạ tuần tháng giêng năm 1972, ông nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 23 lại cho Đại tá [[Lý Tòng Bá]] ''(nguyên Phụ tá Lãnh thổ Tư lệnh Quân đoàn II & Quân khu 2)'', Sau đó, đi nhận chức vụ Chỉ huy trưởng Trung tâm huấn luyện Quốc gia Lam Sơn kiêm Chỉ huy trưởng Huấn khu Dục Mỹ thay thế Đại tá [[Phan Đình Niệm]] được cử đi làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Quảng Đức. Tháng 7 cùng năm, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Trung tâm Lam Sơn & Huấn khu Dục Mỹ lại cho Chuẩn tướng [[Trần Văn Hai]]. Sau đó, ông được cử làm Chỉ huy trưởng [[Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân trường Hạ sĩ quan Đồng Đế]] thay thế Trung tướng [[Linh Quang Viên]] ''(được cử đi du hành quan sát các quân trường tại Hoa Kỳ)''. Tháng 11 cùng năm ông kiêm chức vụ Quân trấn trưởng Thị xã Nha Trang. |
||
Năm 1966: Chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 45 Sư đoàn 23 bộ binh. |
|||
⚫ | Tháng 11 năm 1973, ông nhận lệnh bàn giao trường Hạ sĩ quan và Quân trấn Nha Trang lại cho Trung tướng [[Dư Quốc Đống]]. Sau đó ông được cử giữ chức Phụ tá Tổng Trưởng Nội vụ ''(ngang hàng Thứ trưởng)'' kiêm Tổng giám đốc Nhân dân Tự Vệ. Đầu tháng 3 năm 1974, ông được vinh thăng hàm [[Thiếu tướng]] tại nhiệm. |
||
Năm 1967: Tháng 1, ông được ân thưởng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương. |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
Năm 1969: Tháng 4, chính thức Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh. |
|||
==Gia đình== |
|||
Năm 1970: Ông được vinh thăng [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
Năm 1972: Tháng 7, ông được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng [[Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] ''(Đồng Đế, Nha Trang)'' thay thế Trung tướng [[Linh Quang Viên]]. Tháng 11 cùng năm ông nhận kiêm chức vụ Quân trấn trưởng Thị xã Nha Trang. |
|||
⚫ | |||
Năm 1974: Vinh thăng [[Thiếu tướng]] tại nhiệm. |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
||
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} |
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} tr 255-257 |
||
{{thời gian sống|1922|1994}} |
|||
[[Thể loại:Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa]] |
[[Thể loại:Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa]] |
||
[[Thể loại:Người Quảng Bình]] |
[[Thể loại:Người Quảng Bình]] |
||
[[Thể loại:Sinh 1922]] |
|||
[[Thể loại:Mất 1994]] |
Phiên bản lúc 01:34, ngày 7 tháng 12 năm 2015
Võ Văn Cảnh | |
---|---|
Sinh | 15-12-1922 Quảng Bình, VN |
Mất | 24-5-1994 Hoa Kỳ |
Thuộc | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1951-1975 |
Cấp bậc | Thiếu tướng |
Đơn vị | Các Sư đoàn 1, 21, 22 và 23 Bộ binh Huấn khu Dục Mỹ Trường Hạ sĩ quan QLVNCH |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Công việc khác | Thị trưởng Thứ trưởng Bộ Nội vụ |
Võ Văn Cảnh (1922-1994), nguyên là tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang quân hàm Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị địa phương ở miền Trung Việt Nam (Huế), do Quân đội Quốc gia điều hành và Quân đội Pháp đào tạo. Ra trường, ông được chọn về ngành bộ binh. Ông đã tuần tự giữ từ chức vụ nhỏ nhất cho đến Sư đoàn trưởng của đơn vị bộ binh và cũng được cử làm Chỉ huy trưởng các Quân trường.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh ngày 15-12-1922 tại Vĩnh phước, Quảng Bình, Trung phần VN trong một gia đình Nho giáo. Song thân là cụ Võ Ú và cụ Nguyễn Thị Tân.
Ông đã tốt nghiệp trung học chương trình Pháp với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Sau đó, ông được tuyển dụng làm công chức tại Quảng Bình.
Tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 42/200.758. Theo học khóa 3 trường Võ bị Địa phương Trung Việt, tọa lạc tại Đập Đá, Huế (khai giảng ngày 10/10/1951, mãn khóa ngày 1/6/1952. Vị trí trước đó Quân đội Liên hiệp Pháp đặt Trường Võ bị Quốc gia đã đào tạo được 2 khóa, sau dời về Đà Lạt và cải danh là trường Võ bị Liên quân). Tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy. Đầu tháng 7 năm 1952, ông được cử giữ chức Đại đội trưởng kiêm Chi khu trưởng Phân khu Nam Quảng Bình. Tháng 11 cùng năm, ông được chuyển trở về làm Huấn luyện viên ở trường Võ bị Địa phương Trung Việt.
Tháng 4 năm 1953, ông được thăng cấp Thiếu úy tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, ông thuyên chuyển đến Tiểu đoàn 601 Khinh quân giữ chức Đại đội trưởng. Đến tháng 8 năm 1954, sau Hiệp định Genève ông được thăng cấp Trung úy. Tháng 11 năm này, ông được chuyển đến phục vụ tại Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Tháng giêng năm 1955, ông chuyển trở về đơn vị bộ binh và được cử làm Đại đội trưởng của Tiểu đoàn 703 Khinh quân. Tháng 4 năm này, chuyển sang làm Đại đội trưởng của Tiểu đoàn 48 bộ binh. Hai tháng sau, ông được lên chức Chỉ huy trưởng Tiểu đoàn 56 Việt Nam (thành lập 1-5-1952 tại Ninh Bình). Sau 1 tháng, ông lại chuyển đến Chi khu Tam Kỳ giữ chức Chi khu trưởng . Tháng 8 cùng năm, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm.
Tháng 11 năm 1956, ông được cử làm Trung đoàn phó Trung đoàn 1 thuộc Sư đoàn 1 Dã chiến (tiền thân của Sư đoàn 1 bộ binh). Qua đầu năm 1957, ông được lên giữ chức Chỉ huy trưởng Trung đoàn 1. Tháng 9 cùng năm, ông được ân thưởng Đệ ngũ đẳng Bảo quốc Huân chương kèm Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu. Một tháng sau ông được thăng cấp Thiếu tá tại nhiệm.
Tháng 3 năm 1958, ông chuyển sang làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 36 thuộc Sư đoàn 12 Khinh chiến (tiền thân của Sư đoàn 22 bộ binh). Tháng 12, ông được lên làm Tham Mưu trưởng Sư đoàn 12. Tháng 3 năm 1959, ông chuyển sang Sư đoàn 23 Bộ binh nhận chức Trung đoàn trưởng trưởng Trung đoàn 43. Đến hạ tuần tháng 3 năm 1963, ông được cử đi du học khoá Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth tại Hoa Kỳ.
Tháng 5 năm 1964, mãn khóa học về nước, ông làm Huấn luyện viên tại trường Bộ binh Thủ Đức. Ba tháng sau, chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 32 thuộc Sư đoàn 21 bộ binh. Tháng 10 cùng năm, được cử đi làm Thị trưởng Vũng Tàu. Ngày 1/11 cuối năm này ông được thăng cấp Trung tá tại nhiệm.
Tháng 7 năm 1965, ông chuyển về quân đội nhận chức Trung đoàn trưởng Trung đoàn 47 thuộc Sư đoàn 22 bộ binh. Tháng 12 cuối năm, chuyển lên Cao nguyên Trung phần nhận chức Phụ tá Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh. Đến đầu tháng 3 năm 1966, ông được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 45 thuộc Sư đoàn 23 bộ binh. Tháng giêng năm 1967, ông được ân thưởng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương.
Hạ tuần tháng 3 năm 1968, ông được cử giữ chức Tư lệnh phó Sư đoàn 23 bộ binh. Một tháng sau, ông được thăng cấp Đại tá. Tháng 9 cùng năm, Xử lý Thường vụ chức Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh thay thế Chuẩn tướng Trương Quang Ân (bị tử nạn trực thăng trong khi làm nhiệm vụ, được truy thăng Thiếu tướng) Tháng 4 năm 1969, ông chính thức được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh. Đầu tháng 7 năm 1970, ông được vinh thăng hàm Chuẩn tướng tại nhiệm.
Hạ tuần tháng giêng năm 1972, ông nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 23 lại cho Đại tá Lý Tòng Bá (nguyên Phụ tá Lãnh thổ Tư lệnh Quân đoàn II & Quân khu 2), Sau đó, đi nhận chức vụ Chỉ huy trưởng Trung tâm huấn luyện Quốc gia Lam Sơn kiêm Chỉ huy trưởng Huấn khu Dục Mỹ thay thế Đại tá Phan Đình Niệm được cử đi làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Quảng Đức. Tháng 7 cùng năm, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Trung tâm Lam Sơn & Huấn khu Dục Mỹ lại cho Chuẩn tướng Trần Văn Hai. Sau đó, ông được cử làm Chỉ huy trưởng Quân trường Hạ sĩ quan Đồng Đế thay thế Trung tướng Linh Quang Viên (được cử đi du hành quan sát các quân trường tại Hoa Kỳ). Tháng 11 cùng năm ông kiêm chức vụ Quân trấn trưởng Thị xã Nha Trang.
Tháng 11 năm 1973, ông nhận lệnh bàn giao trường Hạ sĩ quan và Quân trấn Nha Trang lại cho Trung tướng Dư Quốc Đống. Sau đó ông được cử giữ chức Phụ tá Tổng Trưởng Nội vụ (ngang hàng Thứ trưởng) kiêm Tổng giám đốc Nhân dân Tự Vệ. Đầu tháng 3 năm 1974, ông được vinh thăng hàm Thiếu tướng tại nhiệm.
1975
Sau ngày 30 tháng 4, ông cùng gia đình định cư tại Montebello, California, Hoa Kỳ.
Ngày 24 tháng 5 năm 1994, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 72 tuổi.
Gia đình
- Phu nhân: Bà Kiều Xuân Ngĩa. Ông bà có 9 người con, 2 trai, 7 gái.
Tham khảo
- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa. Hương Quê. ISBN 978-0-9852-1820-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) tr 255-257