Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyên thủ quốc gia Trung Hoa Dân Quốc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Sh1minh (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
[[Tập tin:Presidential Building, Taiwan (0747).JPG|nhỏ|[[Tòa nhà Tổng thống (Đài Loan)|Tòa nhà Tổng thống]] nằm ở Khu [[Trung Chính, Đài Bắc|Trung Chính]], [[Đài Bắc]].]]
[[Tập tin:Presidential Building, Taiwan (0747).JPG|nhỏ|[[Tòa nhà Tổng thống (Đài Loan)|Tòa nhà Tổng thống]] nằm ở Khu [[Trung Chính, Đài Bắc|Trung Chính]], [[Đài Bắc]].]]
[[Tập tin:Presidential Building, Taiwan (0750).JPG|nhỏ|Tòa Tổng thống ngày nay]]
[[Tập tin:Presidential Building, Taiwan (0750).JPG|nhỏ|Tòa Tổng thống ngày nay]]
Dưới đây là '''Danh sách Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc''' (1912–hiện tại). Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc ({{zh-thtw|t=中華民國總統|hp=Zhōnghuá Mínguó Zǒngtǒng|tp=JhōngHuá MínGuó JǒngTǒng|w=Chung-Hua Min-Kuo Tsung-T'ung}}) là [[nguyên thủ quốc gia]] của [[Trung Hoa Dân Quốc]]. Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1912 đến 1949 kiểm soát Trung Hoa lục địa cũng như các đảo lân cận. Chính quyền này từ năm 1949 chỉ còn duy trì quyền kiểm soát trên thực tế đối với [[Đài Loan]], [[Bành Hồ]], [[huyện Kim Môn, Trung Quốc|Kim Môn]], [[quần đảo Mã Tổ]] và các đảo nhỏ khác sau khi phần lớn Trung Quốc đã rơi vào tay [[Đảng Cộng sản Trung Quốc|những người Cộng sản]] sau cuộc [[Nội chiến Trung Quốc]]. Văn phòng tổng thống hiện nay đã được thành lập năm 1948 theo [[Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc|hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc năm 1947]].
Dưới đây là '''Danh sách Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc''' (1912–hiện tại). Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc ({{zh-thtw|t=中華民國總統|hp=Zhōnghuá Mínguó Zǒngtǒng|tp=JhōngHuá MínGuó JǒngTǒng|w=Chung-Hua Min-Kuo Tsung-T'ung}}) là [[nguyên thủ quốc gia]] của [[Trung Hoa Dân Quốc]]. Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1912 đến 1949 kiểm soát Trung Hoa lục địa cũng như các đảo lân cận. Chính quyền này từ năm 1949 chỉ còn duy trì quyền kiểm soát trên thực tế đối với [[Đài Loan]], [[Bành Hồ]], [[huyện Kim Môn, Trung Quốc|Kim Môn]], [[quần đảo Mã Tổ]] và các đảo nhỏ khác sau khi phần lớn Trung Quốc đã rơi vào tay những người [[Đảng Cộng sản Trung Quốc|Cộng sản]] sau cuộc [[Nội chiến Trung Quốc]]. Văn phòng tổng thống hiện nay đã được thành lập năm 1948 theo [[Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc|hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc năm 1947]].


Bên ngoài Đài Loan, tổng thống Trung Hoa Dân Quốc thường được gọi không chính thức là '''"Tổng thống Đài Loan"''' ({{zh-t|t=臺灣總統}}). Cách gọi này không phổ biến ở Đài Loan với việc các phương tiện truyền thông địa phương chỉ dùng từ "tổng thống" để nói về đương kim tổng thống của mình. Trong các ngữ cảnh chính thức, danh xưng đầy đủ được sử dụng là "Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc".
Bên ngoài Đài Loan, tổng thống Trung Hoa Dân Quốc thường được gọi không chính thức là '''"Tổng thống Đài Loan"''' ({{zh-t|t=臺灣總統}}). Cách gọi này không phổ biến ở Đài Loan với việc các phương tiện truyền thông địa phương chỉ dùng từ "tổng thống" để nói về đương kim tổng thống của mình. Trong các ngữ cảnh chính thức, danh xưng đầy đủ được sử dụng là "Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc".

Phiên bản lúc 14:45, ngày 21 tháng 1 năm 2016

Tòa nhà Tổng thống nằm ở Khu Trung Chính, Đài Bắc.
Tòa Tổng thống ngày nay

Dưới đây là Danh sách Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (1912–hiện tại). Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Chữ Trung Quốc Phồn thể: 中華民國總統; Bính âm Hán ngữ: Zhōnghuá Mínguó Zǒngtǒng; Bính âm thông dụng: JhōngHuá MínGuó JǒngTǒng; Wade-Giles: Chung-Hua Min-Kuo Tsung-T'ung) là nguyên thủ quốc gia của Trung Hoa Dân Quốc. Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1912 đến 1949 kiểm soát Trung Hoa lục địa cũng như các đảo lân cận. Chính quyền này từ năm 1949 chỉ còn duy trì quyền kiểm soát trên thực tế đối với Đài Loan, Bành Hồ, Kim Môn, quần đảo Mã Tổ và các đảo nhỏ khác sau khi phần lớn Trung Quốc đã rơi vào tay những người Cộng sản sau cuộc Nội chiến Trung Quốc. Văn phòng tổng thống hiện nay đã được thành lập năm 1948 theo hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc năm 1947.

Bên ngoài Đài Loan, tổng thống Trung Hoa Dân Quốc thường được gọi không chính thức là "Tổng thống Đài Loan" (phồn thể: 臺灣總統). Cách gọi này không phổ biến ở Đài Loan với việc các phương tiện truyền thông địa phương chỉ dùng từ "tổng thống" để nói về đương kim tổng thống của mình. Trong các ngữ cảnh chính thức, danh xưng đầy đủ được sử dụng là "Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc".

Danh sách các tổng thống

Màu các đảng
Không đảng phái
Đồng Minh Hội
Bắc Phiệt Quân
Đảng Tiến bộ
Quốc Dân Đảng
Đảng Dân Tiến (DPP)


Tổng thống Nhậm chức Rời chức Đảng Phó tổng thống Nhiệm kỳ
Chính phủ Lâm thời (1 tháng 1 năm 1911 - 10 tháng 10 năm 1912)
Tôn Dật Tiên (孫逸仙)
tức Tôn Trung Sơn (孫中山)
1 tháng 1 năm 1912 1 tháng 4 năm 1912 Đồng Minh Hội Lê Nguyên Hồng -
Viên Thế Khải (袁世凱) 10 tháng 3 năm 1912 10 tháng 10 năm 1913 Bắc Dương Quân
Đảng Cộng hòa
Lê Nguyên Hồng -
Chính phủ Bắc Dương (6 tháng 10 năm 1911 - 2 tháng 6 năm 1928)
Viên Thế Khải 10 tháng 10, 1913[1] 6 tháng 6, 1916[1] Bắc Dương Quân
Đảng Cộng hòa
Lê Nguyên Hồng 1
Lê Nguyên Hồng
(黎元洪)
7 tháng 6 năm 1916 17 tháng 7 năm 1917[2] Đảng Tiến bộ Phùng Quốc Chương
Phùng Quốc Chương
(馮國璋)
06 tháng 08, 1917[2] 10 tháng 10 năm 1918 Trực Lệ Quân trống
Từ Thế Xương
(徐世昌)
10 tháng 10 năm 1918 2 tháng 6 năm 1922 An Huy Quân trống 2
Chu Tự Tề
(周自齊)
(quyền)
2 tháng 6 năm 1922 11 tháng 6 năm 1922 - trống
Lê Nguyên Hồng
11 tháng 6 năm 1922 13 tháng 6 năm 1923 Đảng Tiến bộ trống
Cao Lăng Úy
(高凌霨)
(quyền)
13 tháng 6 năm 1923 10 tháng 10 năm 1923 - trống
Tào Côn (曹錕) 10 tháng 10 năm 1923 2 tháng 11 năm 1924 Trực Lệ Quân trống 3
Hoàng Phu (黃郛)
(quyền)
03 tháng 11 năm 1924 24 tháng 11 năm 1924[3] Quốc Dân Đảng trống
Đoàn Kỳ Thụy (黃郛)
(quyền)
24 tháng 11 năm 1924 20 tháng 04 năm 1926[3] Quân Phiệt An Huy trống
Hồ Duy Đức
(胡惟德)
(quyền)
20 tháng 4 năm 1926[3] 13 tháng 5 năm 1926 - trống
Nhan Huệ Khánh
(顏惠慶)
(quyền)
13 tháng 5 năm 1926 22 tháng 6 năm 1926 - trống
Đỗ Tích Khuê (杜鍚圭)
(quyền)
22 tháng 6 năm 1926 11 tháng 10 năm 1926 Trực hệ Quân phiệt trống
Cố Duy Quân
(顧維鈞)
(quyền)
1 tháng 10 năm 1926 18 tháng 6 năm 1927[4][5] Quốc Dân Đảng trống
Sau khi Hiến pháp năm 1947 (ngày 20 tháng 5 năm 1948 - đến nay)
Tưởng Giới Thạch
(蔣介石)
20 tháng 5 năm 1948 21 tháng 1 năm 1949 Quốc Dân Đảng Lý Tông Nhân 1
Lý Tông Nhân
(李宗仁)
(quyền)
Tập tin:Lizhongren.jpg 21 tháng 1 năm 1949 1 tháng 3 năm 1950 Quốc Dân Đảng
trống
Tưởng Giới Thạch 1 tháng 3 năm 1950 5 tháng 4 năm 1975 Quốc Dân Đảng Lý Tông Nhân
Trần Thành
trống[6]
2
3
Nghiêm Gia Cam 4
5
Nghiêm Gia Cam /Cám
(嚴家淦)
5 tháng 4 năm 1975 20 tháng 5 năm 1978 Quốc Dân Đảng trống
Tưởng Kinh Quốc
(蔣經國)
20 tháng 5 năm 1978 13 tháng 1 năm 1988 Quốc Dân Đảng Ta Đông Mân 6
Lý Đăng Huy 7
Lý Đăng Huy
(李登輝)
13 tháng 1 năm 1988 20 tháng 5 năm 2000 Quốc Dân Đảng trống
Lý Nguyên Thốc 8
Liên Chiến 9
Trần Thủy Biển
(陳水扁)
20 tháng 5 năm 2000 20 tháng 5 năm 2008 Đảng Dân Tiến Lữ Tú Liên 10
11
Mã Anh Cửu
(馬英九)
20 tháng 5 năm 2008 16 tháng 01 năm 2016 Quốc Dân Đảng Tiêu Vạn Trường 12
13
Thái Anh Văn
(蔡英文)
Tập tin:Tsai-Ing-Wen-croppedv2.png 20 tháng 5 năm 2016 --- Đảng Dân Tiến Trần Kiến Nhân 14
  1. ^ a b Phục hồi quân chủ từ 12 tháng 12 năm 1915 đến 6 tháng 6 năm 1916.
  2. ^ a b Trương Huân phục hồi Đế quốc Thanh từ 1 tháng 7 đến 12 tháng 7 năm 1917.
  3. ^ a b c Đoàn Kỳ Thụy nắm quyền từ 24 tháng 11, 1924 đến 20 tháng 4, 1926. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “C” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ Trương Tác Lâm là Tổng tư lệnh của Chính quyền Quân sự từ ngày 18 tháng 6 năm 1927 đến 2 tháng 6 năm 1928.
  5. ^ Đối với các quốc trưởng giữa 19281948 khi không có chức tổng thống, xem danh sách các lãnh đạo Trung Hoa Dân Quốc.
  6. ^ Mất ngày 5 tháng 5 năm 1965.