Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lipoprotein”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 3: Dòng 3:
]]
]]
[[Lipoprotein]]: có nhóm ngoại là [[Lipid]]. [[Lipoprotein]] đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển [[Lipid]] trong cơ thể. [[Lipid]] không tan trong [[nước]], nhưng sau khi kết hợp với [[Protein]] phần kị [[nước]] của [[Lipid]] cuộn vào trong, phần [[apoprotein]] tạo thành lớp vỏ bọc xung quanh, do đó nó có thể được vận chuyển trong môi trường [[dịch thể]], ví dụ như [[máu]].<ref name="pmid21573056">{{cite journal|last=Kumar|first=Vibhor|author2=Butcher, Sarah J.|author3=Öörni, Katariina|author4=Engelhardt, Peter|author5=Heikkonen, Jukka|author6=Kaski, Kimmo|author7=Ala-Korpela, Mika|author8=Kovanen, Petri T.|author9=Schulz, Christian|title=Three-Dimensional cryoEM Reconstruction of Native LDL Particles to 16Å Resolution at Physiological Body Temperature|journal=PLoS ONE|date=9 May 2011|volume=6|issue=5|pages=e18841|doi=10.1371/journal.pone.0018841|pmid=21573056|pmc=3090388}}</ref>
[[Lipoprotein]]: có nhóm ngoại là [[Lipid]]. [[Lipoprotein]] đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển [[Lipid]] trong cơ thể. [[Lipid]] không tan trong [[nước]], nhưng sau khi kết hợp với [[Protein]] phần kị [[nước]] của [[Lipid]] cuộn vào trong, phần [[apoprotein]] tạo thành lớp vỏ bọc xung quanh, do đó nó có thể được vận chuyển trong môi trường [[dịch thể]], ví dụ như [[máu]].<ref name="pmid21573056">{{cite journal|last=Kumar|first=Vibhor|author2=Butcher, Sarah J.|author3=Öörni, Katariina|author4=Engelhardt, Peter|author5=Heikkonen, Jukka|author6=Kaski, Kimmo|author7=Ala-Korpela, Mika|author8=Kovanen, Petri T.|author9=Schulz, Christian|title=Three-Dimensional cryoEM Reconstruction of Native LDL Particles to 16Å Resolution at Physiological Body Temperature|journal=PLoS ONE|date=9 May 2011|volume=6|issue=5|pages=e18841|doi=10.1371/journal.pone.0018841|pmid=21573056|pmc=3090388}}</ref>

[[Lipoprotein]] được [[Machebocuf]] mô tả năm 1929. Ngoài thành phần [[protein]], [[lipoprotein]] còn có các thành phần khác như [[phospholipid]], [[Triglyceride]], [[Steroid]] và [[cholesterol]]. [[Lipoprotein]] có dạng hình cầu, đường kính khoảng 100- 500 A. Các phân tử [[lipid]] và [[protein]] liên kết với nhau chủ yếu bởi liên kết [[Van der Waals]]. Theo mô hình của [[Shen]] (1977), phân tử [[lipoprotein]] gồm: [[Lapoprotein|apoprotein]] và [[phospholipid]] chiếm phần vỏ bên ngoài, phần trung tâm gồm [[Triglyceride]] và [[cholesterol este]], giữa 2 phần là [[cholesterol]] tự do. Phần vỏ có chiều dày khoảng 1 nm, phân cực và đảm bảo tính hoà tan của  phân tử [[lipoprotein]] trong [[huyết tương]]. Các [[apoprotein]] khác nhau do cấu trúc của chuỗi [[Peptide|peptid]] quyết định, ít nhất đã có 9 loại [[apoprotein]] khác nhau được tìm thấy trong các [[lipoprotein]] huyết tương người. Phần [[protein]] của [[lipoprotein]] giữ vai trò quyết định chất nhận diện chúng ở màng tế bào hoặc hoạt hóa các [[enzym]] của chúng.

== Phân loại Lipoprotein: ==
Với phương pháp siêu ly tâm phân tích, [[lipoprotein]] được chia thành các loại sau:

- [[Chylomicron]] (CM): là [[lipoprotein]] có kích thước lớn nhất và hàm lượng [[Triglyceride|triglycerid]] cao, [[apoprotein]] chủ yếu là apoB-48, apoE và apoC-II. CM được tổng hợp độc nhất ở lưới nội nguyên sinh của tế bào niêm mạc ruột, chỉ có mặt trong thời gian ngắn ở huyết tương sau bữa ăn giàu mỡ, là yếu tố làm cho huyết tương có màu đục và trắng. CM sẽ biến mất sau vài giờ và huyết tương của người bình thường. Chức năng của CM là vận chuyển [[Triglyceride|triglycerid]] ngoại sinh (thức ăn) từ ruột tói gan. ApoC-II hoạt hóa [[lipoprotein lipase]] trong mao mạch của mô mỡ, tim, cơ xương… để giải phóng acid béo tự do cho các mô này. Phần CM còn lại chứa [[cholesterol]], apoE và apoB-48 (CM tàn dư); tiếp tục vào máu đến gan – tại đây chúng được thoái hóa trong [[lysosom]]

- [[Lipoprotein tỷ trọng rất thấp]] (VLDL – very low density lipoprotein): được tạo thành ở tế bào [[gan]], là dạng vận chuyển [[Triglyceride|triglycerid]] nội sinh vào hệ tuần hoàn. Apo của VLDL bao gồm apoB-100, apoC-I, apoC-II, apoC-III và apoE. VLDL được vận chuyển từ [[gan]] đến [[mô mỡ]] và tại đây, [[enzym lipoprotein lipase]] được hoạt hóa nhờ apoC-II sẽ xúc tác sự thuỷ phân [[Triglyceride|triglycerid]], giải phóng [[acid béo]]. VLDL còn lại (VLDL tàn dư) tiếp tục được thoái hóa trong [[Lysosome|lysosom]].

- [[Lipoprotein tỷ trọng thấp]] (LDL – low density lipoprotein): là sản phẩm thoái hóa của VLDL trong máu tuần hoàn, rất giàu [[cholesterol]] và [[cholesterol este]]. ApoB-100 là apo chính của LDL. Chức năng chủ yếu của LDL là vận chuyển [[cholesterol]] cho các mô. LDL được gắn với [[receptor]] đặc hiệu ở [[màng tế bào]], sau đó chúng được đưa vào trong tế bào. [[Cholesterol]] trong LDL được coi là [[cholesterol]] “xấu” vì nó tham gia vào sự phát triển các mảng vữa xơ động mạch ở thành của động mạch.

- [[Lipoprotein tỷ trọng trung gian]] (IDL – intermediate density lipoprotein): có tỷ trọng giữa VLDL và LDL. VLDL sau khi giải phóng [[triglycerid]], nhận thêm [[cholesterol este]] và mất đi apoC sẽ chuyển thành IDL và chất này nhanh chóng thoái hóa thành LDL.

- [[Lipoprotein tỷ trọng cao]] (HDL — high density lipoprotein): tạo thành ở [[gan]] và [[ruột non]]; được giải phóng dưới dạng HDL mới sinh hình đĩa, rồi chuyển thành HDL-3 -> HDL-2 nhờ sự xúc tác của LCAT (lecithin cholesterol acyl transferase). HDL giàu [[protein]] và [[apo]] chính của HDL là apoA-I. HDL vận chuyển [[cholesterol]] ở các mô ngoại vi về [[gan]] (vận chuyển [[cholesterol]] “trở về”) và ở [[gan]], chúng được thoái hóa thành [[acid]] mật. [[Cholesterol]] của HDL là [[cholesterol]] “tốt” vì chúng bảo vệ thành mạch, không gây vữa xơ động mạch. Lượng [[cholesterol]] - HDL càng thấp (<0,3 g/L) có nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng cao và ngược lại.


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 04:00, ngày 6 tháng 10 năm 2017

Cấu trúc lipoprotein

Lipoprotein: có nhóm ngoại là Lipid. Lipoprotein đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển Lipid trong cơ thể. Lipid không tan trong nước, nhưng sau khi kết hợp với Protein phần kị nước của Lipid cuộn vào trong, phần apoprotein tạo thành lớp vỏ bọc xung quanh, do đó nó có thể được vận chuyển trong môi trường dịch thể, ví dụ như máu.[1]

Lipoprotein được Machebocuf mô tả năm 1929. Ngoài thành phần protein, lipoprotein còn có các thành phần khác như phospholipid, Triglyceride, Steroidcholesterol. Lipoprotein có dạng hình cầu, đường kính khoảng 100- 500 A. Các phân tử lipidprotein liên kết với nhau chủ yếu bởi liên kết Van der Waals. Theo mô hình của Shen (1977), phân tử lipoprotein gồm: apoproteinphospholipid chiếm phần vỏ bên ngoài, phần trung tâm gồm Triglyceridecholesterol este, giữa 2 phần là cholesterol tự do. Phần vỏ có chiều dày khoảng 1 nm, phân cực và đảm bảo tính hoà tan của  phân tử lipoprotein trong huyết tương. Các apoprotein khác nhau do cấu trúc của chuỗi peptid quyết định, ít nhất đã có 9 loại apoprotein khác nhau được tìm thấy trong các lipoprotein huyết tương người. Phần protein của lipoprotein giữ vai trò quyết định chất nhận diện chúng ở màng tế bào hoặc hoạt hóa các enzym của chúng.

Phân loại Lipoprotein:

Với phương pháp siêu ly tâm phân tích, lipoprotein được chia thành các loại sau:

- Chylomicron (CM): là lipoprotein có kích thước lớn nhất và hàm lượng triglycerid cao, apoprotein chủ yếu là apoB-48, apoE và apoC-II. CM được tổng hợp độc nhất ở lưới nội nguyên sinh của tế bào niêm mạc ruột, chỉ có mặt trong thời gian ngắn ở huyết tương sau bữa ăn giàu mỡ, là yếu tố làm cho huyết tương có màu đục và trắng. CM sẽ biến mất sau vài giờ và huyết tương của người bình thường. Chức năng của CM là vận chuyển triglycerid ngoại sinh (thức ăn) từ ruột tói gan. ApoC-II hoạt hóa lipoprotein lipase trong mao mạch của mô mỡ, tim, cơ xương… để giải phóng acid béo tự do cho các mô này. Phần CM còn lại chứa cholesterol, apoE và apoB-48 (CM tàn dư); tiếp tục vào máu đến gan – tại đây chúng được thoái hóa trong lysosom

- Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL – very low density lipoprotein): được tạo thành ở tế bào gan, là dạng vận chuyển triglycerid nội sinh vào hệ tuần hoàn. Apo của VLDL bao gồm apoB-100, apoC-I, apoC-II, apoC-III và apoE. VLDL được vận chuyển từ gan đến mô mỡ và tại đây, enzym lipoprotein lipase được hoạt hóa nhờ apoC-II sẽ xúc tác sự thuỷ phân triglycerid, giải phóng acid béo. VLDL còn lại (VLDL tàn dư) tiếp tục được thoái hóa trong lysosom.

- Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL – low density lipoprotein): là sản phẩm thoái hóa của VLDL trong máu tuần hoàn, rất giàu cholesterolcholesterol este. ApoB-100 là apo chính của LDL. Chức năng chủ yếu của LDL là vận chuyển cholesterol cho các mô. LDL được gắn với receptor đặc hiệu ở màng tế bào, sau đó chúng được đưa vào trong tế bào. Cholesterol trong LDL được coi là cholesterol “xấu” vì nó tham gia vào sự phát triển các mảng vữa xơ động mạch ở thành của động mạch.

- Lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL – intermediate density lipoprotein): có tỷ trọng giữa VLDL và LDL. VLDL sau khi giải phóng triglycerid, nhận thêm cholesterol este và mất đi apoC sẽ chuyển thành IDL và chất này nhanh chóng thoái hóa thành LDL.

- Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL — high density lipoprotein): tạo thành ở ganruột non; được giải phóng dưới dạng HDL mới sinh hình đĩa, rồi chuyển thành HDL-3 -> HDL-2 nhờ sự xúc tác của LCAT (lecithin cholesterol acyl transferase). HDL giàu proteinapo chính của HDL là apoA-I. HDL vận chuyển cholesterol ở các mô ngoại vi về gan (vận chuyển cholesterol “trở về”) và ở gan, chúng được thoái hóa thành acid mật. Cholesterol của HDL là cholesterol “tốt” vì chúng bảo vệ thành mạch, không gây vữa xơ động mạch. Lượng cholesterol - HDL càng thấp (<0,3 g/L) có nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng cao và ngược lại.

Tham khảo

  1. ^ Kumar, Vibhor; Butcher, Sarah J.; Öörni, Katariina; Engelhardt, Peter; Heikkonen, Jukka; Kaski, Kimmo; Ala-Korpela, Mika; Kovanen, Petri T.; Schulz, Christian (9 tháng 5 năm 2011). “Three-Dimensional cryoEM Reconstruction of Native LDL Particles to 16Å Resolution at Physiological Body Temperature”. PLoS ONE. 6 (5): e18841. doi:10.1371/journal.pone.0018841. PMC 3090388. PMID 21573056.