Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tân La Vũ Liệt vương”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 11: | Dòng 11: | ||
{{Vua Tân La}} |
{{Vua Tân La}} |
||
'''Thái Tông Vũ Liệt Vương''' ([[ |
'''Thái Tông Vũ Liệt Vương''' ([[tiếng Triều Tiên]]:태종무열왕, 太宗 武烈王, 602–661), cai trị từ năm 654 đến 661 <ref>Il-yeon: ''Samguk Yusa: Legends and History of the Three Kingdoms of Ancient Korea'', dịch bởi Tae-Hung Ha và Grafton K. Mintz. Book One, trang 64. Silk Pagoda (2006). ISBN 1-59654-348-5</ref>, là vị vua thứ 29 của vương quốc [[Silla]] (Sinra). Ông được biết đến là người mở đầu cho việc thống nhất [[Tam Quốc (Triều Tiên)|Tam Quốc Triều Tiên]] sau khi tiêu diệt [[Bách Tế]]. Ông là bạn thời thơ ấu của anh rể mình, tướng quân [[Kim Yu Shin]]. |
||
== Xem thêm == |
== Xem thêm == |
Phiên bản lúc 16:05, ngày 18 tháng 8 năm 2011
Tân La Vũ Liệt vương | |
Hangul | 태종 무열왕 |
---|---|
Hanja | 太宗 武烈王 |
Romaja quốc ngữ | Taejong Muyeol |
McCune–Reischauer | T'aejong Muyǒl |
Tên khai sinh | |
Hangul | 김춘추 |
Hanja | 金春秋 |
Romaja quốc ngữ | Gim Chun-chu |
McCune–Reischauer | Kim Ch'unch'u |
Thái Tông Vũ Liệt Vương (tiếng Triều Tiên:태종무열왕, 太宗 武烈王, 602–661), cai trị từ năm 654 đến 661 [1], là vị vua thứ 29 của vương quốc Silla (Sinra). Ông được biết đến là người mở đầu cho việc thống nhất Tam Quốc Triều Tiên sau khi tiêu diệt Bách Tế. Ông là bạn thời thơ ấu của anh rể mình, tướng quân Kim Yu Shin.
Xem thêm
Chú thích
- ^ Il-yeon: Samguk Yusa: Legends and History of the Three Kingdoms of Ancient Korea, dịch bởi Tae-Hung Ha và Grafton K. Mintz. Book One, trang 64. Silk Pagoda (2006). ISBN 1-59654-348-5