Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Thân”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 6: | Dòng 6: | ||
| cỡ hình = |
| cỡ hình = |
||
| ghi chú hình = |
| ghi chú hình = |
||
| con cái = |
| con cái = bốn con trai<br>6 con gái |
||
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy |
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy |
||
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Thân'''<br>阮福綿寴 |
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Thân'''<br>阮福綿寴 |
Phiên bản lúc 12:13, ngày 22 tháng 2 năm 2020
Phù Cát Quận công 符吉郡公 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 20 tháng 7 năm 1837 | ||||||||
Mất | 17 tháng 8 năm 1875 (38 tuổi) | ||||||||
An táng | Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế | ||||||||
Hậu duệ | bốn con trai 6 con gái | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Thân mẫu | Hòa tần Nguyễn Thị Khuê |
Nguyễn Phúc Miên Thân (chữ Hán: 阮福綿寴; 20 tháng 7 năm 1837 – 17 tháng 8 năm 1875), tự là Trọng Chí, hiệu là Trúc Viên[1], tước phong Phù Cát Quận công (符吉郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Hoàng tử Miên Thân là con trai thứ 74 của vua Minh Mạng, mẹ là Ngũ giai Hòa tần Nguyễn Thị Khuê. Ông sinh ngày 18 tháng 6 (âm lịch) năm Đinh Dậu (1837)[1], là người con thứ tám của bà Hoà tần. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh[2].
Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), vua cho đúc các con thú bằng vàng để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con hổ bằng vàng nặng 5 lạng 6 đồng cân[3].
Năm 1852, dưới triều vua Tự Đức, ông được phong làm Phù Cát Quận công (符吉郡公)[2].
Năm Tự Đức thứ 28 (1875), Ất Hợi, ngày 17 tháng 7 (âm lịch), Quận công Miên Thân qua đời, hưởng dương 39 tuổi, thụy là Cung Lượng (恭亮)[1][2]. Mộ của ông táng tại Nguyệt Biều (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế), còn phủ thờ dựng ở Bao Vinh (thuộc Hương Trà, Huế)[1].
Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái. Con trai thứ ba, con của vợ thứ là công tử Hồng Trạch tập phong Kỳ ngoại hầu (畿外侯)[2]. Ông được ban cho bộ chữ Vi (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng[1].
Tham khảo
- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện tập 3, quyển 6: Truyện các hoàng tử, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên tập 5, Nhà xuất bản Giáo dục