Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ý phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Triều Tiên: AlphamaEditor, Executed time: 00:00:01.8452193 using AWB |
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:02.1897233 using AWB |
||
Dòng 22: | Dòng 22: | ||
* [[Dã Tốc Chân]], thứ phi của [[Cao Ly Trung Tuyên Vương]], được truy tặng ''Ý phi''. |
* [[Dã Tốc Chân]], thứ phi của [[Cao Ly Trung Tuyên Vương]], được truy tặng ''Ý phi''. |
||
==Tham khảo== |
|||
{{tham khảo}} |
|||
{{sơ khai}} |
{{sơ khai}} |
||
Bản mới nhất lúc 16:09, ngày 22 tháng 10 năm 2020
Ý phi (chữ Hán: 懿妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông. Từ Ý (懿) trong mỹ hiệu mang ý nghĩa là "tốt đẹp".
Trung Quốc[sửa | sửa mã nguồn]
Minh[sửa | sửa mã nguồn]
- Hoàng Ý phi, thụy Đoan Hòa (端和), phi tần của Minh Anh Tông.
- Triệu Ý phi, phi tần của Minh Thế Tông.
- Vu Ý phi, phi tần của Minh Mục Tông.
- Phó Ý phi, nguyên là thứ thiếp của Minh Quang Tông khi còn ở tiềm để, Minh Hy Tông gia phong Ý phi.
Thanh[sửa | sửa mã nguồn]
- Từ Hi Thái hậu, phi tần của Văn Tông Hàm Phong, từng được phong làm Ý phi.
Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
- Gia Dụ Hoàng hậu, chánh phi của chúa Tiên Nguyễn Hoàng, chúa Vũ Nguyễn Phúc Khoát truy tặng làm Ý phi.
Thời nhà Nguyễn, mỹ hiệu Ý còn được ban cho tước Tần:
- Nguyễn Thị Huyên, phi tần của Hiến Tổ Thiệu Trị, được phong Ý tần ở hàng Tứ giai.
Triều Tiên[sửa | sửa mã nguồn]
- Dã Tốc Chân, thứ phi của Cao Ly Trung Tuyên Vương, được truy tặng Ý phi.