Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tupolev Tu-104”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Trang mới: {{Thông tin máy bay |tên =Tu-104 |kiểu =Máy bay chở khách |hãng sản xuất =Phòng thiết kế Tupolev |hình =Image:Tu_104.jpg |chú thích hình = |ngư...
 
Dòng 20: Dòng 20:


==Phát triển==
==Phát triển==
Đầu [[thập niên 1950]], hãng hàng không [[Aeroflot]] của Liên Xô rất cần có một loại máy bay chở khách hiện đại mới với sức chứa và tính năng thao diễn tốt hơn bất kỳ một loại máy bay nào khác họ đang sở hữu. Yêu cầu thiết kế đã được Phòng thiết kế Tupolev đáp ứng, dựa trên kiểu máy bay ném bom chiến lược [[Tupolev Tu-16|Tu-16 'Badger']] của họ. Cánh, động cơ, và các bề mặt đuôi chiếc Tu-16 vẫn được giữ lại trên chiếc máy bay chở khách, nhưng bản thiết kế mới có thân điều áp lớn hơn với sức chứa lên tới 50 hành khách. Chuyến bay đầu tiên của chiếc Tu-104 sản xuất hàng loạt diễn ra ngày [[ tháng 11]] năm 1955 tại nhà máy [[Kharkiv]] ở [[Ukraine]].
At the beginning of the [[1950s]], the Soviet Union's [[Aeroflot]] airline desperately needed a modern airliner with better capacity and performance than any Soviet plane then in operation. The design request was filled by the Tupolev OKB, which based their new airliner on its [[Tupolev Tu-16|Tu-16 'Badger']] strategic bomber. The wings, engines, and tail surfaces of the Tu-16 were retained in the airliner, but the new design adopted a wider, pressurised fuselage to accommodate 50 passengers. The first flight of first serial Tu-104 was on November 6, 1955 on [[Kharkiv]] plant in [[Ukraine]].


By the time production ceased in [[1960 in aviation|1960]], about 200 had been built. Aeroflot did not retire the Tu-104 from civil service until [[1981 in aviation|1981]]. [[Czech Airlines|CSA Czechoslovak Airlines]], the [[Czech Republic|Czechoslovak]] national airline, bought a small number of Tu-104As configured for 81 passengers.
Tới khi việc sản xuất hàng loạt chấm dứt năm [[1960 trong lịch sử hàng không|1960]], khoảng 200 chiếc đã được chế tạo. Mãi tới năm [[1981 trong lịch sử hàng không|1981]] Aeroflot mới cho những chiếc Tu-104 của họ ngừng hoạt động. [[Czech Airlines|CSA Czechoslovak Airlines]], hãng hàng không quốc gia [[Cộng hoà Czech|Czechoslovak]], đã mua một số chiếc Tu-104A với sức chứa 81 hành khách.


Sau khi ngừng hoạt động dân sự, nhiều chiếc máy bay đã được chuyển giao cho quân đội Xô viết để sử dụng vận chuyển nhân sự và huấn luyện các [[nhà du hành vũ trụ]] trong điều kiện [[không trọng lượng]].
Following its removal from civil service, several disbanded aircraft were transferred to the Soviet military, which used them as staff transports and to train [[cosmonaut]]s in [[zero gravity]].


==Biến thể==
==Biến thể==

Phiên bản lúc 03:06, ngày 29 tháng 8 năm 2007

Tu-104
KiểuMáy bay chở khách
Hãng sản xuấtPhòng thiết kế Tupolev
Chuyến bay đầu tiên17 tháng 6 năm 1955
Được giới thiệu15 tháng 9 năm 1956 với Aeroflot

Tupolev Tu-104 (Tên hiệu NATO: Camel) là một máy bay chở khách tầm trung hai động cơ tuốc bin phản lực của Liên bang Xô viết. Sau chiếc de Havilland Comet của Anh và chiếc Avro Jetliner của Canada, Tu-104 là chiếc máy bay chở khách phản lực thứ ba cất cánh và là chiếc thứ hai đi vào phục vụ thường xuyên. Được biết đến ở phương Tây theo tên hiệu NATO, lần xuất hiện tại London năm 1956 của nó trong một chuyến viếng thăm cấp nhà nước đã làm sửng sốt các nhà quan sát phương Tây.

Phát triển

Đầu thập niên 1950, hãng hàng không Aeroflot của Liên Xô rất cần có một loại máy bay chở khách hiện đại mới với sức chứa và tính năng thao diễn tốt hơn bất kỳ một loại máy bay nào khác họ đang sở hữu. Yêu cầu thiết kế đã được Phòng thiết kế Tupolev đáp ứng, dựa trên kiểu máy bay ném bom chiến lược Tu-16 'Badger' của họ. Cánh, động cơ, và các bề mặt đuôi chiếc Tu-16 vẫn được giữ lại trên chiếc máy bay chở khách, nhưng bản thiết kế mới có thân điều áp lớn hơn với sức chứa lên tới 50 hành khách. Chuyến bay đầu tiên của chiếc Tu-104 sản xuất hàng loạt diễn ra ngày tháng 11 năm 1955 tại nhà máy KharkivUkraine.

Tới khi việc sản xuất hàng loạt chấm dứt năm 1960, khoảng 200 chiếc đã được chế tạo. Mãi tới năm 1981 Aeroflot mới cho những chiếc Tu-104 của họ ngừng hoạt động. CSA Czechoslovak Airlines, hãng hàng không quốc gia Czechoslovak, đã mua một số chiếc Tu-104A với sức chứa 81 hành khách.

Sau khi ngừng hoạt động dân sự, nhiều chiếc máy bay đã được chuyển giao cho quân đội Xô viết để sử dụng vận chuyển nhân sự và huấn luyện các nhà du hành vũ trụ trong điều kiện không trọng lượng.

Biến thể

  • Tu-104 - initial version seating 50 passengers.
  • Tu-104A - Continuing improvements in the Mikulin engines permitted significant growth in the Tu-104 resulting in a 70-seater variant. The Tu-104A became the definitive production variant.
    • Tu-104D - Tu-104A airframes rebuilt to accommodate 85 passengers
    • Tu-104V - Tu-104A airframes rebuilt to accommodate 100 passengers
  • Tu-104B - Further improvements were attained with the stretched Tu-104B fitted with new engines, the Mikulin AM-3M-500 turbojets, and able to accommodate 100 passengers.
  • Tu-104E - Record breaking version.
  • Tu-110 - Four-engined transport prototype.

Đặc điểm kỹ thuật (Tu-104B)

Bản mẫu:Aircraft specification

Tham khảo và liên kết ngoài

Chủ đề liên quan

  • ’’’Danh sách’’’