Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Erwin Schrödinger”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 38: | Dòng 38: | ||
Năm 1911, Schrödinger trở thành trợ lý cho Exner. Lúc trẻ, Schrödinger bị ảnh hưởng mạnh từ [[Arthur Schopenhauer]]. Vì nghiên cứu kỹ lưỡng các công trình của Schopenhauer, trong cuộc đời của mình ông quan tâm sâu sắc tới [[lý thuyết màu sắc]] và [[triết học]]. Trong bài giảng của ông, "Ý thức và vật chất", ông nói rằng "Thế giới mở rộng trong không gian và thời gian nhưng cảm nhận bởi ý thức của chúng ta." Câu này thường được nhắc lại trong các tác phẩm chính của Schopenhauer. |
Năm 1911, Schrödinger trở thành trợ lý cho Exner. Lúc trẻ, Schrödinger bị ảnh hưởng mạnh từ [[Arthur Schopenhauer]]. Vì nghiên cứu kỹ lưỡng các công trình của Schopenhauer, trong cuộc đời của mình ông quan tâm sâu sắc tới [[lý thuyết màu sắc]] và [[triết học]]. Trong bài giảng của ông, "Ý thức và vật chất", ông nói rằng "Thế giới mở rộng trong không gian và thời gian nhưng cảm nhận bởi ý thức của chúng ta." Câu này thường được nhắc lại trong các tác phẩm chính của Schopenhauer. |
||
===Trung niên=== |
|||
[[File:Erwin Schrodinger2.jpg|thumb|Erwin Schrödinger khi là nhà khoa học trẻ.]] |
|||
Năm 1914 Erwin Schrödinger đạt được văn bằng [[Habilitation]] (''venia legendi''). Giai đoạn 1914 đến 1918 ông tham gia chiến tranh với vị trí là sĩ quan chính thức trong đội pháo binh phòng thủ của các lâu đài thuộc Áo ([[Gorizia]], [[Duino]], [[Sistiana]], Prosecco, Vienna). Năm 1920 ông trở thành trợ lý cho [[Max Wien]] ở [[Jena]], và tháng 9 năm 1920 ông đạt được vị trí ao. Prof. (''ausserordentlicher Professor''), tương đương với chức danh Reader (ở Anh) hay associate professor (ở Mỹ) tại [[Stuttgart]]. Năm 1921, ông trở thành o. Prof. (''ordentlicher Professor'', giáo sư đầy đủ) tại [[đại học Breslau|Breslau]] (ngày nay là Wrocław, Ba Lan). |
|||
Cũng trong năm 1921, ông chuyển tới [[Đại học Zürich]]. Năm 1927, ông đảm nhiệm vị trí trước đó của [[Max Planck]] tại [[Đại học Humboldt Berlin|Đại học Friedrich Wilhelm]] ở [[Berlin]]. Tuy nhiên, năm 1934, Schrödinger quyết định rời nước [[Đức]] do ông không ủng hộ chủ nghĩa chống người Do thái của Quốc xã. Ông trở thành giáo sư tại [[Magdalen College]] thuộc [[Đại học Oxford]]. Ngay sau khi đến nơi, ông nhận Giải Nobel Vật lý cùng với [[Paul Dirac]]. Vị trí ở Oxford không được công tác thuận lợi; do sự sắp xếp chỗ ở của ông không bình thường khi ông muốn chia sẻ nơi ở với hai phụ nữ khác.<ref>[[#Moore|Moore]], pp. 278 ff.</ref>. Năm 1934, Schrödinger khi đang thỉnh giảng tại [[Đại học Princeton]]; trường này đã mời ông về giảng dạy lâu năm tại đây nhưng ông đã từ chối. Một lần nữa, mong muốn có một nơi ở cùng với vợ và vợ hai của ông đã gây cản trở cho ông.<ref>[http://www.deutsche-biographie.de/sfz106819.html "Schrödinger, Erwin Rudolf Josef Alexander"] in ''Deutsche Biographie''</ref> Ông có cơ hội được nhận tại [[Đại học Edinburgh]] nhưng thị thực bị cấp trễ, và cuối cùng ông chấp nhận làm giáo sư ở Đại học Graz thuộc Áo năm 1936. Ông cũng chấp nhận một vị trí ở phòng vật lý, Đại học Allahabad ở Ấn Độ.<ref>http://www.life.illinois.edu/govindjee/Krishnaj%20TributeFinal.pdf</ref><ref>http://www.allduniv.ac.in/index.php?option=com_k2&view=item&id=48&Itemid=220</ref><ref>http://www.jta.org/1940/05/20/archive/bombay-university-names-refugee-scientist-to-faculty</ref> |
|||
Giữa những bài giảng thực hiện trong năm 1935, sau nhiều thư từ qua lại với [[Albert Einstein]], ông đã đề xuất ra thí nghiệm tưởng tượng mà ngày nay gọi là [[con mèo của Schrödinger]].<ref name="Schrodinger1935"> |
|||
{{cite journal |
|||
| authorlink=Erwin Schrödinger |
|||
| first=Erwin| last=Schrödinger |
|||
| title=Die gegenwärtige Situation in der Quantenmechanik (The present situation in quantum mechanics) |
|||
| journal=Naturwissenschaften |
|||
| doi= 10.1007/BF01491891 |
|||
| volume =23 |
|||
| issue= 48 |
|||
| pages= 807–812 |
|||
| bibcode=1935NW.....23..807S |
|||
| date=November 1935}} |
|||
</ref> |
|||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 03:10, ngày 14 tháng 8 năm 2016
Erwin Schrödinger | |
---|---|
![]() | |
Sinh | Erwin Rudolf Josef Alexander Schrödinger 12 tháng 8 năm 1887 Vienna, Áo-Hung |
Mất | 4 tháng 1 năm 1961 Vienna, Áo | (73 tuổi)
Quốc tịch | Áo, Ireland |
Tư cách công dân | Áo, Ireland |
Trường lớp | Đại học Vienna |
Nổi tiếng vì | Phương trình Schrödinger Con mèo của Schrödinger Phương pháp Schrödinger Phiếm hàm Schrödinger Nhóm Schrödinger Bức tranh Schrödinger Phương trình Schrödinger-Newton Trường Schrödinger Phương pháp nhiễu loạn Rayleigh-Schrödinger Logic Schrödinger Trạng thái của con mèo |
Phối ngẫu | Annemarie Bertel (1920–61)[1] |
Giải thưởng | Giải Nobel Vật lý (1933) Huy chương Max Planck (1937) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Vật lý học |
Nơi công tác | Đại học Breslau Đại học Zürich Đại học Humboldt Berlin Đại học Oxford Đại học Graz Viện nghiên cứu cao cấp Dublin Đại học Ghent |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Friedrich Hasenöhrl |
Cố vấn nghiên cứu khác | Franz S. Exner Friedrich Hasenöhrl |
Các sinh viên nổi tiếng | Linus Pauling Felix Bloch Brendan Scaife |
Chữ ký | |
![]() |
Erwin Rudolf Josef Alexander Schrödinger (/[invalid input: 'icon']ˈʃroʊdɪŋər/; tiếng Đức: [ˈɛʁviːn ˈʃʁøːdɪŋɐ]; 12 tháng 8, 1887 – 4 tháng 1, 1961), là nhà vật lý người Áo với những đóng góp nền tảng cho lý thuyết cơ học lượng tử, đặc biệt là cơ học sóng: ông nêu ra phương trình sóng mô tả trạng thái của hệ lượng tử (phương trình Schrödinger phụ thuộc thời gian và dừng) và đã chứng minh hai hình thức cơ học sóng và cơ học ma trận của Werner Heisenberg về bản chất là giống nhau. Schrödinger cũng tự đề xuất ra cách giải thích cho ý nghĩa vật lý của hàm sóng và những năm về sau ông luôn phản đối cách giải thích Copenhagen về bản chất của cơ học lượng tử (với nghịch lý nổi tiếng con mèo của Schrödinger). Ngoài ra, ông còn nghiên cứu trong những lĩnh vực khác như: cơ học thống kê và nhiệt động lực học, lý thuyết điện môi, lý thuyết màu sắc, điện động lực học, thuyết tương đối rộng, và vũ trụ học, cũng như thử xây dựng một lý thuyết trường thống nhất. Trong cuốn sách của ông Sự sống là gì?, Schrödinger thảo luận về di truyền học, ông giải thích các hiện tượng sự sống trong tự nhiên theo quan điểm của vật lý học. Ông cũng chú trọng đến khía cạnh triết học trong khoa học, những khái niệm triết học từ thời cổ đại, luân lý học và tôn giáo. Ông cũng viết một số công trình về triết học và sinh học lý thuyết.[2]
Phía dưới là phương trình Schrodinger
Tiểu sử
Tuổi trẻ
Erwin Schrödinger sinh ngày 12 tháng 8 năm 1887 tại Erdberg, Viên, Áo, con của Rudolf Schrödinger[3] (một nhà thực vật học và phục vụ tang lễ[4]) và Georgine Emilia Brenda Schrödinger (née Bauer) (con gái của nhà hóa học Alexander Bauer,[5] giáo sư hóa học tại Technische Hochschule Vienna). Ông là đứa con duy nhất của hai người.
Mẹ ông mang một nửa nguồn gốc Áo và một nửa gốc Anh; bố ông theo Công giáo và mẹ ông theo giáo hội Luther. Mặc dù lớn lên trong một gia đình theo đạo, Erwin sau này lại theo chủ nghĩa vô thần.[6][7] Tuy thế, ông có mối quan tâm lớn đến tôn giáo phương Đông, thuyết phiếm thần và sử dụng các biểu tượng tôn giáo trong nghiên cứu của mình. Ông cũng tin rằng các công trình khoa học của mình là một cách tiếp cận đến tư tưởng của thần, mặc dù theo nghĩa ẩn dụ.[8]
Ngoài thời gian ở trường ông cũng được học tiếng Anh do bà của ông là người Anh.[9] Từ 1906 đến 1910 Schrödinger học ở Vienna với các thầy Franz S. Exner (1849–1926) và Friedrich Hasenöhrl (1874–1915). Ông cũng thực hiện một số thí nghiệm cùng với bạn ông Karl Wilhelm Friedrich "Fritz" Kohlrausch.
Năm 1911, Schrödinger trở thành trợ lý cho Exner. Lúc trẻ, Schrödinger bị ảnh hưởng mạnh từ Arthur Schopenhauer. Vì nghiên cứu kỹ lưỡng các công trình của Schopenhauer, trong cuộc đời của mình ông quan tâm sâu sắc tới lý thuyết màu sắc và triết học. Trong bài giảng của ông, "Ý thức và vật chất", ông nói rằng "Thế giới mở rộng trong không gian và thời gian nhưng cảm nhận bởi ý thức của chúng ta." Câu này thường được nhắc lại trong các tác phẩm chính của Schopenhauer.
Trung niên
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/99/Erwin_Schrodinger2.jpg/220px-Erwin_Schrodinger2.jpg)
Năm 1914 Erwin Schrödinger đạt được văn bằng Habilitation (venia legendi). Giai đoạn 1914 đến 1918 ông tham gia chiến tranh với vị trí là sĩ quan chính thức trong đội pháo binh phòng thủ của các lâu đài thuộc Áo (Gorizia, Duino, Sistiana, Prosecco, Vienna). Năm 1920 ông trở thành trợ lý cho Max Wien ở Jena, và tháng 9 năm 1920 ông đạt được vị trí ao. Prof. (ausserordentlicher Professor), tương đương với chức danh Reader (ở Anh) hay associate professor (ở Mỹ) tại Stuttgart. Năm 1921, ông trở thành o. Prof. (ordentlicher Professor, giáo sư đầy đủ) tại Breslau (ngày nay là Wrocław, Ba Lan).
Cũng trong năm 1921, ông chuyển tới Đại học Zürich. Năm 1927, ông đảm nhiệm vị trí trước đó của Max Planck tại Đại học Friedrich Wilhelm ở Berlin. Tuy nhiên, năm 1934, Schrödinger quyết định rời nước Đức do ông không ủng hộ chủ nghĩa chống người Do thái của Quốc xã. Ông trở thành giáo sư tại Magdalen College thuộc Đại học Oxford. Ngay sau khi đến nơi, ông nhận Giải Nobel Vật lý cùng với Paul Dirac. Vị trí ở Oxford không được công tác thuận lợi; do sự sắp xếp chỗ ở của ông không bình thường khi ông muốn chia sẻ nơi ở với hai phụ nữ khác.[10]. Năm 1934, Schrödinger khi đang thỉnh giảng tại Đại học Princeton; trường này đã mời ông về giảng dạy lâu năm tại đây nhưng ông đã từ chối. Một lần nữa, mong muốn có một nơi ở cùng với vợ và vợ hai của ông đã gây cản trở cho ông.[11] Ông có cơ hội được nhận tại Đại học Edinburgh nhưng thị thực bị cấp trễ, và cuối cùng ông chấp nhận làm giáo sư ở Đại học Graz thuộc Áo năm 1936. Ông cũng chấp nhận một vị trí ở phòng vật lý, Đại học Allahabad ở Ấn Độ.[12][13][14]
Giữa những bài giảng thực hiện trong năm 1935, sau nhiều thư từ qua lại với Albert Einstein, ông đã đề xuất ra thí nghiệm tưởng tượng mà ngày nay gọi là con mèo của Schrödinger.[15]
Tham khảo
- ^ Moore, Walter J (ngày 29 tháng 5 năm 1992). Schrödinger, life and thought. Cambridge University Press. tr. 10–. ISBN 978-0-521-43767-7. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
- ^ doi:10.1098/rsbm.1961.0017
Hoàn thành chú thích này - ^ [1]
- ^ Schrodinger, Rudolf. “The International Plant Names Index”. IPNI. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ [2], [3], [4]
- ^ Walter J. Moore (1994). A Life of Erwin Schrödinger. Cambridge University Press. tr. 289–290. ISBN 9780521469340.
In one respect, however, he is not a romantic: he does not idealize the person of the beloved, his highest praise is to consider her his equal. "When you feel your own equal in the body of a beautiful woman, just as ready to forget the world for you as you for her – oh my good Lord – who can describe what happiness then. You can live it, now and again – you cannot speak of it." Of course, he does speak of it, and almost always with religious imagery. Yet at this time he also wrote, "By the way, I never realized that to be nonbelieving, to be an atheist, was a thing to be proud of. It went without saying as it were." And in another place at about this same time: "Our creed is indeed a queer creed. You others, Christians (and similar people), consider our ethics much inferior, indeed abominable. There is that little difference. We adhere to ours in practice, you don't."
- ^ Andrea Diem-Lane (2008). Spooky Physics. MSAC Philosophy Group. tr. 42. ISBN 9781565430808.
- ^ Moore: "He rejected traditional religious beliefs (Jewish, Christian, and Islamic) not on the basis of any reasoned argument, nor even with an expression of emotional antipathy, for he loved to use religious expressions and metaphors, but simply by saying that they are naive." ... p. 4: "He claimed to be an atheist, but he always used religious symbolism and believed his scientific work was an approach to the godhead."
- ^ Hoffman, D. (1987). Эрвин Шрёдингер. Мир. tr. 13–17.
- ^ Moore, pp. 278 ff.
- ^ "Schrödinger, Erwin Rudolf Josef Alexander" in Deutsche Biographie
- ^ http://www.life.illinois.edu/govindjee/Krishnaj%20TributeFinal.pdf
- ^ http://www.allduniv.ac.in/index.php?option=com_k2&view=item&id=48&Itemid=220
- ^ http://www.jta.org/1940/05/20/archive/bombay-university-names-refugee-scientist-to-faculty
- ^ Schrödinger, Erwin (tháng 11 năm 1935). “Die gegenwärtige Situation in der Quantenmechanik (The present situation in quantum mechanics)”. Naturwissenschaften. 23 (48): 807–812. Bibcode:1935NW.....23..807S. doi:10.1007/BF01491891.
Xem thêm
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Erwin Schrödinger. |