Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mỹ phẩm”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 122: Dòng 122:
[[Procter & Gamble]], chuyển nhượng nhãn hiệu đồ trang điểm [[CoverGirl]] và [[Dolce & Gabbana]], tài trợ một nghiên cứu<ref>{{cite journal|title=Cosmetics as a Feature of the Extended Human Phenotype: Modulation of the Perception of Biologically Important Facial Signals |journal=PLoS ONE|volume=6|issue=10|pages=e25656|doi=10.1371/journal.pone.0025656|pmid=21991328|pmc=3185017|year=2011|author1=Etcoff|first1=N. L.|last2=Stock|first2=S|last3=Haley|first3=L. E.|last4=Vickery|first4=S. A.|last5=House|first5=D. M.|bibcode=2011PLoSO...625656E}}</ref> kết luận rằng trang điểm làm cho phụ nữ có vẻ tài giỏi hơn.<ref>{{cite news| url=https://www.nytimes.com/2011/10/13/fashion/makeup-makes-women-appear-more-competent-study.html?_r=1 | work=The New York Times | title=Makeup Makes Women Appear More Competent: Study | date=2011-10-12}}</ref> Do nguồn tài trợ, chất lượng của nghiên cứu này tại [[Đại học Boston]] được đặt câu hỏi.
[[Procter & Gamble]], chuyển nhượng nhãn hiệu đồ trang điểm [[CoverGirl]] và [[Dolce & Gabbana]], tài trợ một nghiên cứu<ref>{{cite journal|title=Cosmetics as a Feature of the Extended Human Phenotype: Modulation of the Perception of Biologically Important Facial Signals |journal=PLoS ONE|volume=6|issue=10|pages=e25656|doi=10.1371/journal.pone.0025656|pmid=21991328|pmc=3185017|year=2011|author1=Etcoff|first1=N. L.|last2=Stock|first2=S|last3=Haley|first3=L. E.|last4=Vickery|first4=S. A.|last5=House|first5=D. M.|bibcode=2011PLoSO...625656E}}</ref> kết luận rằng trang điểm làm cho phụ nữ có vẻ tài giỏi hơn.<ref>{{cite news| url=https://www.nytimes.com/2011/10/13/fashion/makeup-makes-women-appear-more-competent-study.html?_r=1 | work=The New York Times | title=Makeup Makes Women Appear More Competent: Study | date=2011-10-12}}</ref> Do nguồn tài trợ, chất lượng của nghiên cứu này tại [[Đại học Boston]] được đặt câu hỏi.


== Chỉ trích và tranh cãi ==
== Tranh cãi ==


Trong thế kỷ 20, tính đại chúng của mỹ phẩm tăng nhanh.<ref name="test">{{cite journal|author=Millikan, Larry E.|title=Cosmetology, cosmetics, cosmeceuticals: Definitions and regulations|journal=Clinics in dermatology|volume=19|issue=4|pages=371–4|pmid=11535376|year=2001}}</ref> Mỹ phẩm được các cô gái ở lứa tuổi trẻ sử dụng gia tăng, đặc biệt là ở Hoa Kỳ.<ref>{{cite web|last=Anderson|first=Paul|title=What Age is Too Young For Make Up|url=http://www.mascaraforsensitiveeyes.com/what-age-is-too-young-for-make-up/|accessdate=18 March 2014}}</ref> Do tuổi người trang điểm giảm nhanh nên nhiều công ty, từ các thương hiệu cao cấp như Rimmel đến sản phẩm cao cấp như Estee Lauder, phục vụ cho thị trường mở rộng này bằng cách giới thiệu son môi và son bóng môi có hương vị, mỹ phẩm được đóng gói lấp lánh và óng ánh, tiếp thị và quảng cáo sử dụng [[người mẫu]] trẻ.<ref>{{cite news|last=Singer|first=Natasha|title=What would Estee Do?|url=https://www.nytimes.com/2011/03/27/business/27lauder.html|accessdate=18 March 2014|newspaper=New York Times|date=March 26, 2011}}</ref> Hậu quả xã hội khi sử dụng mỹ phẩm trẻ và trẻ hơn đã được nhiều phương tiện truyền thông chú ý trong vài năm gần đây.
=== Sự an toàn cho người sử dụng ===


[[Phê bình]] về mỹ phẩm đến từ nhiều nguồn rộng lớn bao gồm một số nhà [[nữ quyền]],<ref>{{cite web|last1=Battista|first1=Kathy|title=Cindy Hinant's make-up, glamour and TV show|url=http://www.phaidon.com/agenda/art/articles/2012/september/19/cindy-hinants-make-up-glamour-and-reality-tv-show/|website=Phaidon|publisher=|accessdate=19 November 2014|quote=The American feminist artist's [Cindy Hinant] first solo show at Manhattan's Joe Sheftel Gallery plays with feminine ideals and expectations, as well as earlier artistic movements, says Dr Kathy Battista of Sotheby's Institute of Art, New York...A series of MakeUp Paintings appear as pale monochromatic works, but closer inspection reveals they are the result of the artist's daily action of blotting her face on the paper. The variation in tones calls attention to the use of makeup as artifice and the layered construction of the female self.}}</ref> nhóm [[tôn giáo]], [[nhà hoạt động vì quyền lợi động vật]], [[The Beauty Myth|tác giả]] và các nhóm lợi ích công cộng.
=== Thử nghiệm trên động vật ===

=== An toàn ===
In the United States: "Under the law, cosmetic products and ingredients do not need FDA premarket approval."<ref>{{cite web|url=http://www.fda.gov/Cosmetics/GuidanceRegulation/LawsRegulations/ucm074162.htm|title=FDA Authority Over Cosmetics|work=fda.gov}}</ref> The EU and other regulatory agencies around the world have more stringent regulations.<ref>{{cite web|url=http://europa.eu/legislation_summaries/consumers/product_labelling_and_packaging/co0013_en.htm|title=EUR-Lex – co0013 – EN – EUR-Lex|work=europa.eu}}</ref> The FDA does not have to approve or review cosmetics, or what goes in them, before they are sold to the consumers. The FDA only regulates against some colors that can be used in the cosmetics and hair dyes. The cosmetic companies do not have to report any injuries from the products; they also only have voluntary recalls of products.<ref name=USHealthandHuman/>

There has been a marketing trend towards the sale of cosmetics lacking controversial ingredients, especially those derived from [[petroleum]], [[sodium dodecyl sulfate|sodium lauryl sulfate]] (SLS), and [[paraben]]s.<ref name="peop_First">{{cite news
|title=Signers of the Compact for Safe Cosmetics
|url=http://www.safecosmetics.org/companies/signers.cfm
|publisher=[[Campaign for Safe Cosmetics]]
|date=
|accessdate=2007-07-05
|archiveurl = https://web.archive.org/web/20070609155356/http://www.safecosmetics.org/companies/signers.cfm|archivedate=2007-06-09}}</ref> Numerous reports have raised concern over the safety of a few [[surfactant]]s, including [[2-butoxyethanol]]. In some individuals, SLS may cause a number of skin problems, including [[dermatitis]].<ref name="Agner_T">{{cite journal |author=Agner T |title=Susceptibility of atopic dermatitis patients to irritant dermatitis caused by sodium lauryl sulphate |journal=Acta Derm. Venereol. |volume=71 |issue=4 |pages=296–300 |year=1991 |pmid=1681644 |doi= |url=}}</ref><ref name="A._Nassif_1994">{{cite journal |vauthors=Nassif A, Chan SC, Storrs FJ, Hanifin JM |title=Abnormal skin irritancy in atopic dermatitis and in atopy without dermatitis |journal=Arch Dermatol |volume=130 |issue=11 |pages=1402–7 |date=November 1994 |pmid=7979441 |doi= 10.1001/archderm.130.11.1402}}</ref><ref name="Marrakchi_S">{{cite journal |vauthors=Marrakchi S, Maibach HI |title=Sodium lauryl sulfate-induced irritation in the human face: regional and age-related differences |journal=Skin Pharmacol Physiol |volume=19 |issue=3 |pages=177–80 |year=2006 |pmid=16679819 |doi=10.1159/000093112 |url=}}</ref><ref name="Final_Report_SLS">{{cite journal|doi=10.3109/10915818309142005 |title=7: Final Report on the Safety Assessment of Sodium Lauryl Sulfate and Ammonium Lauryl Sulfate |journal=International Journal of Toxicology |volume=2 |issue=7 |pages=127 |year=1983 }}</ref><ref name="Loffler_H">{{cite journal |vauthors=Löffler H, Effendy I |title=Skin susceptibility of atopic individuals |journal=Contact Derm. |volume=40 |issue=5 |pages=239–42 |date=May 1999 |pmid=10344477 |doi= 10.1111/j.1600-0536.1999.tb06056.x|url=}}</ref>

[[Paraben]]s can cause skin irritation and [[contact dermatitis]] in individuals with paraben [[allergy|allergies]], a small percentage of the general population.<ref>{{cite journal |vauthors=Nagel JE, Fuscaldo JT, Fireman P |title=Paraben allergy |journal=JAMA |volume=237 |issue=15 |pages=1594–5 |date=April 1977 |pmid=576658 |doi= 10.1001/jama.237.15.1594|url=}}</ref> Animal experiments have shown that parabens have a weak [[estrogen]]ic activity, acting as [[xenoestrogen]]s.<ref name=byfordetal>{{cite journal |vauthors=Byford JR, Shaw LE, Drew MG, Pope GS, Sauer MJ, Darbre PD |title=Oestrogenic activity of parabens in MCF7 human breast cancer cells |journal=J. Steroid Biochem. Mol. Biol. |volume=80 |issue=1 |pages=49–60 |date=January 2002 |pmid=11867263 |doi= 10.1016/S0960-0760(01)00174-1|url=http://linkinghub.elsevier.com/retrieve/pii/S0960076001001741}}</ref>

[[File:Epikutanni-test.jpg|thumb|[[Patch test]]]]
[[Perfume]]s are widely used in consumer products. Studies concluded from [[patch test]]ing show [[aroma compound|fragrances]] contain some ingredients which may cause [[allergic reaction]]s.<ref name="Synthetic_Fragrances">{{cite journal |vauthors=Frosch PJ, Pilz B, Andersen KE |title=Patch testing with fragrances: results of a multi-center study of the European Environmental and Contact Dermatitis Research Group with 48 frequently used constituents of perfumes |journal=Contact Derm. |volume=33 |issue=5 |pages=333–42 |date=November 1995 |pmid=8565489 |doi= 10.1111/j.1600-0536.1995.tb02048.x|url=|display-authors=etal}}</ref>

[[Balsam of Peru]] was the main recommended marker for perfume allergy before 1977, which is still advised. The presence of Balsam of Peru in a cosmetic will be denoted by the [[International Nomenclature of Cosmetic Ingredients|INCI]] term ''Myroxylon pereirae''.<ref name="rook">{{citation | author=Beck, M. H. | author2=Wilkinson, S. M. | chapter=Contact Dermatitis: Allergic | title=Rook's Textbook of Dermatology | volume=2 | edition=8th | year=2010 | publisher=Wiley | page=26.40}}</ref><ref name="google3"/> In some instances, Balsam of Peru is listed on the ingredient label of a product by one of its [[Balsam of Peru#Alternate names|various names]], but it may not be required to be listed by its name by mandatory labeling conventions (in fragrances, for example, it may simply be covered by an ingredient listing of "fragrance").<ref name="google3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=sSHIlWSOiroC&pg=PA556|title=Contact Dermatitis |author1=Johansen, Jeanne Duus |author2=Frosch, Peter J. |author3=Lepoittevin, Jean-Pierre |publisher=Springer |date=2010 |accessdate=March 13, 2014|isbn=9783642038273 }}</ref><ref name="google7">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=dQBAzfyCeQ8C&pg=PA735 |title=Fisher's Contact Dermatitis |author=Fisher, Alexander A. |publisher=PMPH-USA |date=2008 |isbn=9781550093780 }}</ref><ref>{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=Ef_HllqkdqEC&pg=PT514 |title=Andrew's Diseases of the Skin: Clinical Dermatology |author1=William D. James |author2=Timothy Berger |author3=Dirk Elston |publisher=Elsevier Health Sciences |date=2011 |isbn=9781437736199 }}</ref><ref>{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=ORpbQRdlCpoC&pg=PA1042|title=Dermatotoxicology|edition=Sixth |author1=Zhai, Hongbo |author2=Maibach, Howard I. |publisher=CRC Press|date=2004 |accessdate=March 13, 2014|isbn=9780203426272}}</ref>

Cosmetics companies make [[Pseudoscience|pseudo-scientific]] claims about their products which are misleading or unsupported by scientific evidence.<ref>{{cite news| url=http://news.scotsman.com/latestnews/-Pseudo-science-can39t-cover.3606975.jp | location=Edinburgh | work=The Scotsman | first=Martyn | last=McLaughlin | title=Pseudo science can't cover up the ugly truth | date=2007-12-20}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.badscience.net/category/cosmetics/ |title=Cosmetics |publisher=Badscience.net |accessdate=2011-10-23}}</ref>

=== Animal testing ===
{{update|section|date=September 2016}}
Cosmetics testing on animals is particularly controversial. Such tests involve general toxicity, eye and skin irritancy, [[phototoxicity]] (toxicity triggered by [[ultraviolet]] light), and mutagenicity.<ref>{{cite journal | doi = 10.1371/journal.pone.0024059 | pmid = 21915280 | title = Ethical and Scientific Considerations Regarding Animal Testing and Research | journal = PLoS ONE | volume = 6 | issue = 9 | pages = e24059 | year = 2011 | last1 = Ferdowsian | first1 = Hope R. | last2 = Beck | first2 = Nancy }}</ref>

Cosmetics testing is banned in the Netherlands, Belgium, and the UK, and in 2002, after 13 years of discussion, the European Union (EU) agreed to phase in a near-total ban on the sale of animal-tested cosmetics throughout the EU from 2009, and to ban all cosmetics-related animal testing. Animal testing is regulated in [[EC Regulation 1223/2009 on cosmetics#Restrictions for hazardous ingredients and animal testing|EC Regulation 1223/2009 on cosmetics]]. France, which is home to the world's largest cosmetics company, [[L'Oréal]], has protested the proposed ban by lodging a case at the [[European Court of Justice]] in [[Luxembourg]], asking that the ban be quashed.<ref name=Osborn /> The ban is also opposed by the European Federation for Cosmetics Ingredients, which represents 70 companies in Switzerland, Belgium, France, Germany, and Italy.<ref name=Osborn>Osborn, Andrew & Gentleman, Amelia.[https://www.theguardian.com/animalrights/story/0,11917,1021527,00.html "Secret French move to block animal-testing ban"], ''The Guardian'', August 19, 2003. Retrieved February 27, 2008.</ref>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 10:59, ngày 6 tháng 8 năm 2017

Mỹ phẩm và vật dụng trang điểm được bày biện
Tập tin:Makeup.jpg
Gương mặt tô điểm với nhiều loại mỹ phẩm, bao gồm son môi, bút kẻ mắt, phấn mắtnhuộm tóc
Một nghệ sĩ trang điểm mỹ phẩm cho một điệu múa cổ điển Ấn Độ

Mỹ phẩm, là những chất hoặc sản phẩm được dùng để trang điểm hoặc thay đổi diện mạo hoặc mùi hương cơ thể người. Nhiều mỹ phẩm được thiết kế để sử dụng cho mặt và tóc. Chúng thường là hỗn hợp các hợp chất hóa học; một số xuất phát từ nguồn gốc tự nhiên (như dầu dừa) và một số được tổng hợp.[1] Các loại mỹ phẩm phổ biến gồm có son môi, mascara, phấn mắt, kem nền, phấn má hồng, phấn phủ, sữa rửa mặtsữa dưỡng thể, dầu gội, sản phẩm tạo kiểu tóc (gel vuốt tóc, gôm xịt tóc,...), nước hoa. Mỹ phẩm thường được thoa lên mặt để làm nổi bật diện mạo nên còn được gọi là đồ trang điểm hay đồ hóa trang.

Tại Hoa Kỳ, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), kiểm soát mỹ phẩm,[2] định nghĩa mỹ phẩm là "chất dùng để bôi thoa vào cơ thể người nhằm tẩy sạch, tô điểm, tăng cường độ thu hút hoặc thay đổi diện mạo mà không ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể". Định nghĩa rộng này bao gồm bất kỳ chất liệu nào được sử dụng làm thành phần của một sản phẩm mỹ phẩm. FDA đặc biệt loại trừ xà phòng khỏi danh mục này.[3]

Từ nguyên

Tượng chân dung Nefertiti trưng bày đường kẻ mắt bằng phấn kohl
Bức tranh năm 1889 của Henri de Toulouse-Lautrec vẽ một phụ nữ thoa mỹ phẩm lên mặt
Nhãn hàng phấn phủ Kissproof năm 1926, từ bộ sưu tập lâu dài tại Museo del Objeto del Objeto, Mexico.

Từ ngữ cosmetics xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ đại κοσμητικὴ τέχνη (kosmetikē tekhnē), có nghĩa "kỹ thuật trang phục và đồ trang trí", xuát phát từ κοσμητικός (kosmētikos), "có kỹ năng sắp đặt hoặc sắp xếp"[4] và từ κόσμος (kosmos), mang nghĩa lưng chừng "sắp đặt" và "trang trí".[5]

Lịch sử

Đàn ông và phụ nữ Ai Cập cổ đại đều sử dụng mỹ phẩm. Họ rất yêu thích bút kẻ mắtphấn mắt có màu sẫm như xanh lam, đỏ, đen. Đàn ông và phụ nữ người Sumer cổ đại có thể là những người đầu tiên sáng chế và thoa son môi, cách đây khoảng 5.000 năm.[6] Họ nghiền đá quý và sử dụng chúng để trang trí khuôn mặt, chủ yếu trên môi và quanh mắt.[7] Cũng vào khoảng 3000 TCN đến 1500 TCN, phụ nữ thuộc văn minh lưu vực sông Ấn đã sử dụng son môi đỏ thoa môi để trang trí mặt.[8] Người Ai Cập cổ đại chiết xuất chất nhuộm màu đỏ từ fucus-algin, 0,01% iodine và một số mannit bromine, nhưng chất nhuộm này gây bệnh nghiêm trọng. Son môi có hiệu ứng lung linh, ban đầu được tạo nên bằng cách sử dụng một chất ánh ngũ sắc có trong vảy cá.[9] Dấu tích 6.000 năm tuổi của các lăng mộ rỗng của pharaoh Ai Cập cổ ra được khai quật.[10] Theo một nguồn tin, những phát triển chính yếu sớm bao gồm:[1]

Người Hy Lạp cổ đại cũng sử dụng mỹ phẩm[11][12] như người La Mã cổ đại đã từng. Mỹ phẩm được đề cập trong kinh Cựu Ước, chẳng hạn trong chương 2 Kings 9:30, nơi Jezebel vẽ mí mắt-xấp xỉ 840 TCN - và trong cuốn sách của Esther, nơi mô tả các phương pháp trị liệu làm đẹp.

Một trong những loại thuốc Đông ymộc nhĩ trắng, phụ nữ Trung Quốc và Nhật Bản sử dụng như sản phẩm làm đẹp. Nấm gia tăng độ ẩm giữ trong da và ngăn ngừa vi mạch trong da bị suy thoái, giảm nếp nhăn và căng mịn da. Những hiệu ứng chống lão hóa khác như gia tăng độ hiện diện của superoxide dismutase trong não và gan; đó là một enzyme hoạt động như chất chống oxy hoá mạnh mẽ trong cơ thể, đặc biệt ở da. Mộc nhĩ trắng cũng được biết đến trong y học Trung Quốc để dưỡng phổi.[13]

Sử dụng mỹ phẩm không được tán thành tại nhiều thời điểm trong lịch sử phương Tây. Ví dụ, vào thế kỷ 19, nữ hoàng Victoria công khai tuyên bố trang điểm mỹ phẩm là bất lịch sự, thô tục và chấp nhận chỉ dành cho diễn viên sử dụng.[14]

Trong thế kỷ 16, tập tính cá nhân của phụ nữ sử dụng mỹ phẩm tạo ra nhu cầu về sản phẩm trong tầng lớp thượng lưu.[15]

Vào năm 2016, công ty mỹ phẩm lớn nhất thế giới là L'Oréal, được Eugène Schueller thành lập năm 1909 với tư cách là công ty thuốc nhuộm tóc không gây hại cho người Pháp (nay thuộc sở hữu của Liliane Bettencourt 26% and Nestlé 28%; còn lại 46% được thương mại công khai). Thị trường được phát triển ở Mỹ trong những năm 1910 bởi Elizabeth Arden, Helena RubinsteinMax Factor. Hãng này đã được Revlon tham gia ngay trước Thế chiến IIEstée Lauder ngay sau đó.

Trong thế kỷ 18, có nhiều ca ngộ độc chì do mốt trang điểm và phấn đỏ, trắng; dẫn đến sưng và viêm mắt, tấn công men răng và khiến da đen; sử dụng nặng đã dẫn đến tử vong.

Mặc dù mỹ phẩm hiện đại chủ yếu dành cho phụ nữ, nhưng ngày càng có nhiều nam giới sử dụng mỹ phẩm thường kết hợp với nữ giới để trang điểm hoặc che phủ đường nét mặt chính họ như vết bẩn, quầng thâm... Kem che khuyết điểm thường được nam giới sử dụng. Các nhãn hiệu mỹ phẩm cho ra đời sản phẩm đặc biệt dành riêng cho nam giới và nam giới sử dụng chúng ngày càng gia tăng.[16]

Phân loại

Mỹ phẩm dành cho sử dụng bên ngoài. Chúng bao gồm không giới hạn sản phẩm có thể thoa dành cho mặt: kem dưỡng da, son môi, phấn phủ, trang điểm mắt và khuôn mặt, khăn mặt và kính áp tròng màu; dành cho cơ thể: lăn khử mùi, sữa dưỡng thể, phấn, nước hoa, sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh, dầu tắm, bọt tắm, muối tắm và dưỡng thể; dành cho móng: sơn móng dành móng tay và móng chân, dung dịch rửa tay khô; dành cho tóc: chất cố định, nhuộm tóc, gôm xịt tócgel vuốt tóc.

Một tập hợp mỹ phẩm được gọi là "đồ hóa trang", đề cập chủ yếu đến các sản phẩm có chứa sắc tố màu sắc nhằm thay đổi diện mạo người dùng. Nhà sản xuất có thể phân biệt giữa mỹ phẩm "trang trí" và "chăm sóc". Mỹ phẩm được sử dụng trên mặt và vùng mắt thường được thoa bằng bàn chải, miếng bọt biển trang điểm hoặc đầu ngón tay. Hầu hết các mỹ phẩm đều được phân biệt theo diện tích cơ thể được sử dụng.

  • Kem lót có công thức phù hợp với điều kiện da cá nhân. Hầu hết có nghĩa là giảm diện mạo của kích thước lỗ chân lông, kéo dài độ bền lớp trang điểm và cho phép ứng dụng trang điểm mượt hơn. Lớp kem lót được thoa trước khi kem nền hoặc phấn mắt tùy thuộc vào nơi kem lót được thoa.
  • Son môi, son bóng môi, chì kẻ môi, độn môi, son dưỡng môi, son đổi màu, điều hòa môi, lót môi và bơ đánh môi:[2] son môi được thiết kế để tăng màu sắc và kết cấu cho đôi môi và thường có nhiều màu khác nhau, cũng như hiệu ứng cuối như mờ, satin và rực rỡ. Son đổi màu có chứa nước hoặc gel lót và có thể chứa cồn để giúp sản phẩm lưu lại màu mờ. Chúng tạm thời ướt đẫm môi bằng chất nhuộm. Thông thường được thiết kế không thấm nước, sản phẩm có thể đi kèm với cọ trang điểm, bút bi hoặc có thể dùng ngón tay tô thoa. Son bóng được thiết kế để tăng độ sáng cho đôi môi và có thể thêm một chút màu sắc, cũng như mùi thơm hoặc hương vị. Son dưỡng môi thường được dùng để làm ẩm, nhuộm màu và bảo vệ môi. Một số nhãn hiệu có chứa kem chống nắng.
  • Kem che khuyết điểm che phủ dấu vết không hoàn hảo trên da. Kem che khuyết điểm thường được dùng cho bất kỳ lớp da nào cần che vết thâm, bọng dưới mắt và các khuyết điểm khác. Kem che khuyết điểm thường dày hơn và chắc chắn hơn kem nền và cung cấp độ che phủ dài hơn, chi tiết hơn cũng như tạo ra một lớp nền sạch sẽ tươi cho tất cả mỹ phẩm còn lại.
  • Kem nền được sử dụng để làm phẳng khuôn mặt và che phủ các điểm, mụn trứng cá, vết bẩn hoặc màu da không đồng đều. Chúng được bán ở dạng chất lỏng, kem hoặc phấn hoặc gần đây nhất là mousse. Kem nền cung cấp phạm vi lớp da từ mỏng nhẹ đến mờ đến trong suốt hay đầy đặn.[2] Lót nền có thể được dùng trước hoặc sau kem nền để được lớp da mượt mà cuối cùng. Một số loại kem lót có dạng bột hoặc dạng lỏng được thoa trước kem nền, trong khi lớp kem lót khác được thoa như chất phun sau kem nền để trang điểm và giúp kéo dài lâu hơn trong ngày.
  • Phấn phủ tạo lớp nền, khiến da mờ khi hoàn thiện và để che giấu vết sần hoặc vết thâm nhỏ. Nó cũng có thể được sử dụng làm rám lớp nền, giữ lâu hơn. Lớp phấn phủ có thể được thoa đơn độc như lớp nền sáng sao cho toàn khuôn mặt trông như không bị rám.
  • Phấn má hồng là tạo màu trên và khiến xương gò má nổi bật hơn. Phấn má hồng có dạng phấn bột, kem và dạng lỏng. Màu phấn khác nhau được sử dụng để tân trang những tông màu da khác nhau.[2]
  • Phấn và kem tạo khối được sử dụng để định hình khuôn mặt. Chúng có thể tạo ảo giác khuôn mặt mỏng mảnh hơn hoặc thay đổi hình dạng khuôn mặt theo nhiều cách khác nhau. Thường có vài sắc bóng đậm hơn so với tông màu da và mờ khi hoàn thiện, sản phẩm tạo khối tạo ra ảo giác về chiều sâu. Kem nền/kem che khuyết điểm tông màu tối có thể được dùng thay vì sản phẩm tạo khối cho cùng một mục đích.
  • Phấn nổi bật, được dùng để thu hút sự chú ý đến các điểm cao trên mặt cũng như thêm sáng rực, có dạng lỏng, kem và phấn. Thường có chứa chất để tạo nên độ lung linh. Ngoài ra, kem nền/kem che khuyết điểm tông màu sáng cũng có thể dùng.
  • Phấn nâu đồng cho da một chút màu sắc bằng cách thêm ánh sáng vàng hoặc đồng và làm nổi bật xương má, cũng như được sử dụng cho đường viền. Phấn màu đồng được cho rằng khiến diện mạo trông tự nhiên và có thể dùng hàng ngày. Phấn màu đồng tăng cường màu sắc khuôn mặt trong lúc tăng độ lung linh nhiều hơn.[2] Nó tạo nên bề mặt mờ, bán mờ/satin hay lung linh khi hoàn thiện.
  • Mascara khiến mi sẫm màu, kéo dài, tăng bề dày hoặc thu hút chú ý đến lông mi. Nó có sẵn nhiều màu sắc khác nhau. Một số mascara bao gồm các đốm li ti long lanh. Có rất nhiều công thức, bao gồm cả phiên bản chống thấm cho người dễ bị dị ứng hoặc dễ khóc. Nó thường được sử dụng sau kẹp bấm mi và lót mascara.[2] Nhiều mascara có thành phần giúp lông mi trông dài và dày hơn.
Kẻ mắt
Diễn viên sân khấu Broadway Jim Brochu hóa trang bằng mỹ phẩm trước khi lên sân khấu.
  • Phấn mắt là phấn/kem chứa bột màu hoặc chất được dùng để tân trang vùng mắt, thông thường ở trên và dưới mí mắt. Nhiều màu sắc có thể dùng cùng một lúc và pha trộn với nhau để tạo nên hiệu ứng đa dạng. Thường được tô thoa với một loạt cọ vẽ mắt, mặc dù không phải hiếm đối với phương pháp thay thế cách thoa được dùng.[17]
Mặt nạ cằm được gọi là chutti dành cho Kathakali, một nghệ thuật trình diễn ở Kerala, Ấn Độ được xem là trang điểm dày nhất áp dụng cho bất kỳ hình thức nghệ thuật nào.
  • Bút kẻ mắt dùng để trang điểm và kéo dài kích thước diện mạo hoặc chiều sâu của mắt. Ví dụ, bút kẻ mắt màu trắng trên đường ngấn nước và góc bên trong mắt khiến đôi mắt trông lớn hơn và tỉnh táo hơn. Nó có thể ở dạng bút chì, gel hoặc chất lỏng và có thể được có hầu hết màu sắc.
  • Chì kẻ, kem, sáp, gel và phấn kẻ lông mày tạo màu sắc, điền kín, định hình lông mày.[2]
  • Sơn móng dùng để tô nhuộm màu cho móng tay và móng chân.[2] Kiểu trong suốt, không màu có thể kiên cố lớp móng hoặc là lớp phủ trên cùng hoặc lớp nền để bảo vệ móng hoặc đánh bóng.
  • Xịt khóa trang điểm dùng như bước cuối cùng trong quá trình áp dụng trang điểm. Nó giữ cho lớp trang điểm còn nguyên vẹn trong thời gian dài. Một loại thay thế xịt định hình là phấn định hình, có thể có sắc tố hoặc trong mờ. Cả hai sản phẩm này được khẳng định giữ trang điểm từ hấp thụ vào da hoặc tan chảy.
  • Lông mi giả được dùng khi mong muốn lông mi phóng đại. Thiết kế cơ bản thường bao gồm tóc người hoặc vật liệu tổng hợp gắn trên một miếng vải mỏng, được sử dụng với keo với đường mi. Kiểu dáng khác nhau về chiều dài và màu sắc. Đá mũ nâu, đá quý và thậm chí lông vũ và ren xảy ra trên một số mẫu lông mi giả.
  • Trang điểm tạo khối được thiết kế để tạo hình dạng cho mỗi vùng trên mặt. Mục đích nổi bật độ bóng tự nhiên trên khuôn mặt đem đến ảo ảnh về một cấu trúc trên khuôn mặt được định hình hơn có thể được thay đổi theo ý thích. Sản phẩm trang điểm màu da sáng được sử dụng để 'nổi bật' khu vực muốn thu hút sự chú ý hoặc để bị bắt ánh sáng. Trong khi sắc thái đậm được sử dụng để tạo bóng. Những tông màu sáng và tối này được pha trộn trên da để tạo ảo giác về một dạng khuôn mặt rõ ràng. Có thể đạt được bằng cách sử dụng "bảng màu đường viền" - có thể là kem hoặc phấn.

Mỹ phẩm cũng có thể được mô tả bằng thành phần vật lý của sản phẩm. Mỹ phẩm có thể là nhũ tương lỏng hoặc kem; phấn bột, cả hai dạng được ép và để lỏng lẻo; phân tán; kem hoặc que khan.

Tẩy trang là sản phẩm được dùng để loại bỏ lớp trang điểm được tô thoa trên da. Làm sạch da trước các thủ thuật khác, chẳng hạn như thoa sữa dưỡng thể trước khi ngủ.

Sản phẩm dưỡng da

Tẩy sạch là một bước tiêu chuẩn trong quy trình chăm sóc da. Tẩy sạch da bao gồm một số hoặc tất cả mỹ phẩm hay các bước dưới dây:

  • Dung dịch săn da được sử dụng sau khi tẩy sạch da để làm trong sạch, tăng cường diện mạo vẻ da và loại bỏ bất kỳ dấu vết nào của sữa rửa mặt, mặt nạ hoặc trang điểm, cũng như giúp khôi phục lại độ pH tự nhiên của da. Người dùng thoa dung dịch bằng một miếng bông vải và lau sạch trên da, nhưng có thể phun lên da bằng bình xịt. Dung dịch săn da thường chứa cồn, nước, chiết xuất thảo dược hoặc hóa chất khác tùy thuộc vào loại da dầu, khô hoặc hỗn hợp. Dung dịch săn da chứa cồn là chất làm se và thường danh cho da nhờn. Da khô hoặc bình thường cần dưỡng bằng dung dịch săn da không chứa cồn. Dung dich Witch hazel là chất săn da phổ biến cho tất cả các loại da, nhưng nhiều sản phẩm khác có sẵn. Nhiều dung dịch săn da chứa axit salicylic và/hoặc benzoyl peroxit. Những loại dung dịch săn da dưỡng loại da nhờn, cũng như da bị mụn trứng cá.
  • Mặt nạ dưỡng da là phương pháp dưỡng áp lên cho da và sau đó gỡ bỏ. Thông thường, chúng được dùng trên khuôn mặt khô, sạch sẽ, chừa đôi mắt và môi.
    • Mặt nạ bằng đất sét sử dụng đất sét cao lanh hoặc đất tẩy màu để đưa đến chất dầu và chất hóa học thiết yếu cho da và thường lưu lại cho đến khi khô hoàn toàn. Khi đất sét khô, nó sẽ hấp thụ dầu và chất bẩn dư thừa từ bề mặt da, giúp tẩy sạch lỗ chân lông bẩn hoặc hút mụn trứng cá khỏi bề mặt. Do hoạt động sấy khô, mặt nạ đất sét chỉ nên dùng cho da nhờn.
    • Mặt nạ lột thường ở dạng gel,chứa axit hoặc chất tẩy tế bào chết giúp tẩy tế bào chết trên da, cùng với thành phần khác để hydrat hóa, giảm nếp nhăn hoặc dưỡng da không đều màu. Chúng lưu lại đến khi khô và sau đó nhẹ nhàng lột ra. Người có da khô nên tránh dùng, vì chúng có xu hướng rất khô.
    • Mặt nạ giấy là một sản phẩm tương đối mới đang trở nên cực kỳ phổ biến ở Châu Á. Mặt nạ giấy bao gồm một miếng bông hoặc xơ mỏng có các lỗ hổng được cắt ra chừa chỗ đôi mắt và môi, được cắt phù hợp với đường nét của khuôn mặt, trên đó huyết thanh và chất dưỡng da da được chải thành một lớp mỏng; tấm giấy có thể ngâm khi dưỡng. Mặt nạ có sẵn phù hợp với hầu hết các loại da và bệnh lý da. Mặt nạ giấy tiện lợi hơn, ít bừa bãi và không đòi hỏi kiến thức chuyên môn hoặc thiết bị để sử dụng so với các loại mặt nạ khác, nhưng có thể khó tìm và mua bên ngoài Châu Á.
  • Tẩy da chết là sản phẩm giúp tẩy tế bào chết, da chết khô để cải thiện diện mạo làn da. Sử dụng axit nhẹ hoặc hóa chất khác để nới lỏng tế bào da cũ hoặc chất mài mòn để tẩy tế bào chết. Tẩy da chết thậm chí có thể ráp nối da thô, cải thiện tuần hoàn da, tẩy sạch lỗ chân lông để ngăn ngừa mụn trứng cá, cải thiện vẻ bên ngoài và chữa lành sẹo.
    • Hóa chất tẩy tế bào chết có thể bao gồm axit xitric (từ quả cam quýt), axit axetic (từ dấm), axit malic (từ trái cây), axit glycolic, axit lactic, hoặc axit salicylic. Chúng có thể ở dạng lỏng hoặc gel và có thể không chứa chất mài mòn để loại bỏ tế bào da cũ.
    • Chất tẩy tế bào mòn bao gồm gel, kem hoặc sữa dưỡng thể, cũng như các vật thể vật lý. xơ mướp, vi sợi vải, bọt biển tự nhiên hoặc bàn chải có thể dùng để tẩy da chết, chỉ đơn giản bằng cách chà xát chúng trên mặt trong một chuyển động tròn. Gel, kem hoặc sữa dưỡng thể có thể chứa axit kích thích tế bào da chết để nới lỏng và chất mài mòn như vi hạt, muối biển, đường, vỏ hạt đậu, cám gạo, hoặc nhân mơ đất để chà rửa tế bào chết ra khỏi da. Cọ rửa muối và đường có khuynh hướng nặng nề nhất, trong khi cọ rửa chứa vi hạt hoặc cám gạo thường rất nhẹ nhàng.
  • Kem dưỡng ẩm là các loại kem hoặc dung dịch thủy hợp da, giúp da giữ ẩm; chúng có thể chứa chất dầu thiết yếu, chiết xuất ​​thảo mộc hoặc hóa chất để giúp kiểm soát dầu hoặc giảm bớt độ kích ứng. Kem dưỡng đêm thường chứa nhiều dưỡng chất hơn kem dưỡng ngày, nhưng có thể quá dày hoặc nặng để thoa trong ngày. Kem dưỡng ẩm màu chứa lượng nhỏ kem nền, có thể cung cấp độ che phủ nhẹ cho các vết sẹo nhỏ hoặc thậm chí tông màu da. Chúng thường được bôi bằng đầu ngón tay hoặc miếng bông tẩy cho toàn bộ khuôn mặt, tránh đôi môi và vùng xung quanh mắt. Đôi mắt cần một loại kem dưỡng ẩm khác so với phần còn lại của khuôn mặt. Da quanh mắt rất mỏng và nhạy cảm, thường là vùng đầu tiên có dấu hiệu lão hóa. Kem dưỡng mắt thường là dung dịch hoặc gel rất nhẹ và thường rất dịu nhẹ; một số có thể chứa thành phần như caffeine hoặc vitamin K để giảm bọng mắt và quầng thâm dưới mắt. Kem hoặc gel dưỡng mắt sẽ dùng ngón tay bôi trên toàn bộ vùng mắt, sử dụng chuyển động nhỏ.

Phân loại theo mục đích

Có hai loại sản phẩm chăm sóc thân thể. Đạo luật về Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm Liên bang định nghĩa mỹ phẩm là sản phẩm có mục đích tẩy sạch hoặc làm đẹp (ví dụ: dầu gội và son môi). Một loại riêng biệt tồn tại đối với các loại thuốc, nhằm mục đích chẩn đoán, khắc phục, giảm nhẹ, điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh tật, hoặc ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể (ví dụ kem chống nắng và kem trị mụn trứng cá). Một số sản phẩm, như kem chống nắng giữ ẩm và dầu gội chống gàu, được quy định trong cả hai loại.[18][19] Ngoài ra còn có nhiều loại dụng cụ dùng như cọ trang điểm hoặc bọt biển thoa mặt.

Thành phần

Một loạt các hợp chất hữu cơhợp chất vô cơ có trong mỹ phẩm điển hình. Hợp chất hữu cơ điển hình là dầu và mỡ tự nhiên đã tinh chế cũng như một loạt tác nhân có gốc hoá dầu. Hợp chất vô cơ là những khoáng chất được xử lý như oxit sắt, talc và oxit kẽm. Oxit kẽm và sắt được phân loại là sắc tố, nghĩa là chất tạo màu không khả năng hòa tan trong dung môi.

Tự nhiên

Sản phẩm làm bằng tay và chứng nhận hữu cơ đang trở nên chủ đạo hơn, do thực tế các hóa chất nhất định trong một số sản phẩm chăm sóc da có thể gây hại nếu được hấp thụ qua da. Các sản phẩm được cho là hữu cơ nên tại Hoa Kỳ được chứng nhận "USDA Organic".[20]

Chất khoáng

Thuật ngữ "mỹ phẩm khoáng chất" áp dụng cho một thể loại mỹ phẩm trang điểm mặt, bao gồm kem nền, phấn mắt, phấn má hồng và bronzer, được chế từ phấn khoáng chất rời rạc và khô. Những loại phấn này thường pha trộn với nhũ tương nước dầu. Son môi, kem nền lỏng và các mỹ phẩm dạng lỏng khác, cũng như mỹ phẩm dạng nén như phấn mắt và phấn má trong hộp trang điểm, thường được gọi là mỹ phẩm khoáng chất nếu chúng có cùng thành phần nguyên tố như mỹ phẩm khoáng chất khô. Tuy nhiên, mỹ phẩm lỏng phải chứa chất bảo quản và mỹ phẩm nén phải chứa chất kết dính, mà mỹ phẩm khoáng chất khô không có. Mỹ phẩm khoáng chất thường không chứa chất thơm tổng hợp, chất bảo quản, paraben, dầu khoáng và thuốc nhuộm hóa học. Vì lý do này, bác sĩ da liễu có thể xem xét mỹ phẩm khoáng chất nhẹ hơn so với mỹ phẩm có chứa các thành phần này.[21] Một số khoáng chất lóng lánh như xà cừ hoặc ánh ngũ sắc, tạo cho da có được vẻ tươi sáng hoặc lấp lánh. Một ví dụ là bismut oxitclorit.[1] Có rất nhiều nhãn hiệu trang điểm dựa trên khoáng chất, bao gồm: Bare Minerals, Tarte, Bobbi Brown và Stila.

Lợi ích của mỹ phẩm khoáng chất

Mặc dù một số thành phần trong mỹ phẩm có thể gây ra mối quan ngại, một số được xem là có lợi. Titan dioxit có trong kem chống nắng và oxit kẽm có tính chống viêm.

Mỹ phẩm khoáng chất không có nguồn gốc tự nhiên (miễn không chứa talc) và cung cấp một lượng nhẹ bảo vệ tránh ánh nắng (nhờ có titan dioxit và oxit kẽm).[22]

Bởi vì chúng không chứa thành phần chất lỏng nên mỹ phẩm khoáng chất có tuổi thọ cao.

Đóng gói mỹ phẩm

Thuật ngữ đóng gói mỹ phẩm được sử dụng cho đóng gói chính và đóng gói thứ cấp của các sản phẩm mỹ phẩm.[23][24]

Đóng gói chính, còn được gọi là vật chứa mỹ phẩm, đang chứa sản phẩm mỹ phẩm. Chúng tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm mỹ phẩm. Đóng gói thứ cấp là gói bên ngoài của một hoặc nhiều vật chứa mỹ phẩm. Sự khác biệt quan trọng giữa đóng gói chính và thứ cấp là bất kỳ thông tin nào cần thiết để làm độ sự an toàn của sản phẩm phải xuất hiện trên đóng gói chính. Nếu không, nhiều thông tin cần thiết có thể xuất hiện trên đóng gói thứ cấp.[25][26][27]

Đóng gói mỹ phẩm được tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 22715, do Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế quy định[24][28] được điều chỉnh bởi quy định quốc gia hoặc khu vực như các quy định của EU hoặc FDA. Các nhà tiếp thị và nhà sản xuất sản phẩm mỹ phẩm phải tuân thủ các quy định này để có thể tiếp thị sản phẩm mỹ phẩm của họ trong các lĩnh vực có thẩm quyền tương ứng.[29]

Công nghiệp mỹ phẩm

Mỹ phẩm tại thương xá thuộc Farmers Centre PlaceHamilton, New Zealand

Sản xuất mỹ phẩm bị chi phối bởi một số nhỏ các tập đoàn đa quốc gia có xuất xứ từ đầu thế kỷ 20, nhưng phân phối và bán mỹ phẩm đã lan rộng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Các công ty mỹ phẩm lớn nhất thế giới là L'Oréal, Procter & Gamble, Unilever, ShiseidoEstée Lauder.[30] Năm 2005, khối lượng thị trường của ngành mỹ phẩm ở Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản vào khoảng 70 tỷ EUR/năm.[1] Tại Đức, ngành công nghiệp mỹ phẩm đã tạo ra €12,6 tỷ Euro doanh số bán lẻ trong năm 2008,[31] làm cho ngành mỹ phẩm Đức đứng hàng thứ ba trên thế giới, sau Nhật Bản và Hoa Kỳ. Xuất khẩu mỹ phẩm của Đức đã đạt €5,8 tỷ trong năm 2008, trong khi nhập khẩu mỹ phẩm đạt €3 tỷ.[31]

Ngành mỹ phẩm và nước hoa trên toàn thế giới hiện đang tạo ra doanh thu hàng năm ước tính khoảng US$170 tỷ (theo Eurostaf - tháng 5 năm 2007). Theo FIPAR (Fédération des Industries de la Parfumerie - Liên bang công nghiệp nước hoa Pháp), châu Âu là thị trường hàng đầu, chiếm khoảng €63 tỷ, trong khi doanh thu tại Pháp đạt €6,5 tỷ trong năm 2006.[32] Pháp là một quốc gia khác trong đó ngành công nghiệp mỹ phẩm đóng một vai trò quan trọng, cả trong nước và quốc tế. Theo dữ liệu từ năm 2008, ngành công nghiệp mỹ phẩm đã tăng trưởng liên tục ở Pháp trong 40 năm liên tiếp. Năm 2006, ngành công nghiệp này đã đạt mức kỷ lục €6,5 tỷ. Các nhãn hiệu mỹ phẩm nổi tiếng được sản xuất tại Pháp bao gồm Vichy, Yves Saint Laurent, Yves Rocher và nhiều nhãn hiệu mỹ phẩm khác.

Mỹ phẩm Life Pharmacy tại Westfield AlbanyBắc Shore thuộc Auckland, New Zealand

Công nghiệp mỹ phẩm Italy cũng đóng vai trò quan trọng trong thị trường mỹ phẩm châu Âu. Mặc dù không lớn như các nước châu Âu khác, ngành công nghiệp mỹ phẩm ở Italy ước tính đạt €9 tỷ trong năm 2007.[33] Ngành công nghiệp mỹ phẩm Italy bị chi phối bởi các sản phẩm tóc và cơ thể và không trang điểm như ở nhiều nước châu Âu khác. Ở Italy, sản phẩm tóc và cơ thể chiếm khoảng 30% thị trường mỹ phẩm. Tuy nhiên, mỹ phẩm trang điểm và dưỡng da mặt là những sản phẩm mỹ phẩm phổ biến nhất được xuất khẩu sang Hoa Kỳ.

Theo Euromonitor International, thị trường mỹ phẩm ở Trung Quốc dự kiến sẽ đạt $7,4 tỷ vào năm 2021 so với $4,3 tỷ vào năm 2016. Sự gia tăng là do phương tiện truyền thông xã hội và động thái thay đổi của người trong độ tuổi 18 đến 30.[34]

Do sự phổ biến của mỹ phẩm, đặc biệt là sản phẩm hương thơm và nước hoa, nhiều nhà thiết kế không nhất thiết phải tham gia vào ngành công nghiệp mỹ phẩm đến với nước hoa mang tên của họ. Hơn nữa, một số diễn viên và ca sĩ (như Celine Dion) có dòng nước hoa riêng của họ. Nước hoa thiết kế, giống như bất kỳ sản phẩm thiết kế khác, đắt nhất trong ngành công nghiệp khi người tiêu dùng trả tiền cho sản phẩm và nhãn hiệu. Nước hoa Ý nổi tiếng được sản xuất bởi Giorgio Armani, Dolce & Gabbana và số khác.

Procter & Gamble, chuyển nhượng nhãn hiệu đồ trang điểm CoverGirlDolce & Gabbana, tài trợ một nghiên cứu[35] kết luận rằng trang điểm làm cho phụ nữ có vẻ tài giỏi hơn.[36] Do nguồn tài trợ, chất lượng của nghiên cứu này tại Đại học Boston được đặt câu hỏi.

Tranh cãi

Trong thế kỷ 20, tính đại chúng của mỹ phẩm tăng nhanh.[37] Mỹ phẩm được các cô gái ở lứa tuổi trẻ sử dụng gia tăng, đặc biệt là ở Hoa Kỳ.[38] Do tuổi người trang điểm giảm nhanh nên nhiều công ty, từ các thương hiệu cao cấp như Rimmel đến sản phẩm cao cấp như Estee Lauder, phục vụ cho thị trường mở rộng này bằng cách giới thiệu son môi và son bóng môi có hương vị, mỹ phẩm được đóng gói lấp lánh và óng ánh, tiếp thị và quảng cáo sử dụng người mẫu trẻ.[39] Hậu quả xã hội khi sử dụng mỹ phẩm trẻ và trẻ hơn đã được nhiều phương tiện truyền thông chú ý trong vài năm gần đây.

Phê bình về mỹ phẩm đến từ nhiều nguồn rộng lớn bao gồm một số nhà nữ quyền,[40] nhóm tôn giáo, nhà hoạt động vì quyền lợi động vật, tác giả và các nhóm lợi ích công cộng.

An toàn

In the United States: "Under the law, cosmetic products and ingredients do not need FDA premarket approval."[41] The EU and other regulatory agencies around the world have more stringent regulations.[42] The FDA does not have to approve or review cosmetics, or what goes in them, before they are sold to the consumers. The FDA only regulates against some colors that can be used in the cosmetics and hair dyes. The cosmetic companies do not have to report any injuries from the products; they also only have voluntary recalls of products.[2]

There has been a marketing trend towards the sale of cosmetics lacking controversial ingredients, especially those derived from petroleum, sodium lauryl sulfate (SLS), and parabens.[43] Numerous reports have raised concern over the safety of a few surfactants, including 2-butoxyethanol. In some individuals, SLS may cause a number of skin problems, including dermatitis.[44][45][46][47][48]

Parabens can cause skin irritation and contact dermatitis in individuals with paraben allergies, a small percentage of the general population.[49] Animal experiments have shown that parabens have a weak estrogenic activity, acting as xenoestrogens.[50]

Patch test

Perfumes are widely used in consumer products. Studies concluded from patch testing show fragrances contain some ingredients which may cause allergic reactions.[51]

Balsam of Peru was the main recommended marker for perfume allergy before 1977, which is still advised. The presence of Balsam of Peru in a cosmetic will be denoted by the INCI term Myroxylon pereirae.[52][53] In some instances, Balsam of Peru is listed on the ingredient label of a product by one of its various names, but it may not be required to be listed by its name by mandatory labeling conventions (in fragrances, for example, it may simply be covered by an ingredient listing of "fragrance").[53][54][55][56]

Cosmetics companies make pseudo-scientific claims about their products which are misleading or unsupported by scientific evidence.[57][58]

Animal testing

Cosmetics testing on animals is particularly controversial. Such tests involve general toxicity, eye and skin irritancy, phototoxicity (toxicity triggered by ultraviolet light), and mutagenicity.[59]

Cosmetics testing is banned in the Netherlands, Belgium, and the UK, and in 2002, after 13 years of discussion, the European Union (EU) agreed to phase in a near-total ban on the sale of animal-tested cosmetics throughout the EU from 2009, and to ban all cosmetics-related animal testing. Animal testing is regulated in EC Regulation 1223/2009 on cosmetics. France, which is home to the world's largest cosmetics company, L'Oréal, has protested the proposed ban by lodging a case at the European Court of Justice in Luxembourg, asking that the ban be quashed.[60] The ban is also opposed by the European Federation for Cosmetics Ingredients, which represents 70 companies in Switzerland, Belgium, France, Germany, and Italy.[60]

Tham khảo

  1. ^ a b c d Schneider, Günther et al (2005). "Skin Cosmetics" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a24_219
  2. ^ a b c d e f g h i “Cosmetics and Your Health – FAQs”. Womenshealth.gov. tháng 11 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  3. ^ Lewis, Carol (2000). "Clearing up Cosmetic Confusion." FDA Consumer Magazine
  4. ^ Liddell, Henry George and Scott, Robert. κοσμητικός in A Greek-English Lexicon
  5. ^ Liddell, Henry George and Scott, Robert. κόσμος in A Greek-English Lexicon
  6. ^ Schaffer, Sarah (2006), Reading Our Lips: The History of Lipstick Regulation in Western Seats of Power, Digital Access to Scholarship at Harvard, truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014
  7. ^ “The Slightly Gross Origins of Lipstick”. InventorSpot. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010.
  8. ^ Williams, Yona. Ancient Indus Valley: Food, Clothing & Transportation. unexplainable.net
  9. ^ Johnson, Rita. “What's That Stuff?”. Chemical and Engineering News. 77 (28): 31.
  10. ^ History of Cosmetics. historyofcosmetics.net
  11. ^ Adkins, Lesley and Adkins, Roy A. (1998) Handbook to life in Ancient Greece, Oxford University Press
  12. ^ Burlando, Bruno; Verotta, Luisella; Cornara, Laura and Bottini-Massa, Elisa (2010) Herbal Principles in Cosmetics, CRC Press
  13. ^ Reshetnikov SV, Wasser SP, Duckman I, Tsukor K (2000). “Medicinal value of the genus Tremella Pers. (Heterobasidiomycetes) (review)”. International Journal of Medicinal Mushrooms. 2 (3): 345–67. doi:10.1615/IntJMedMushr.v2.i3.10.
  14. ^ Pallingston, J (1998). Lipstick: A Celebration of the World's Favorite Cosmetic. St. Martin's Press. ISBN 0-312-19914-7.
  15. ^ Angeloglou, Maggie. The History of Make-up. First ed. Great Britain: The Macmillan Company, 1970. 41–42. Print.
  16. ^ “FDA Authority Over Cosmetics”. Cfsan.fda.gov. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  17. ^ “eyeshadow - definition of eyeshadow in English | Oxford Dictionaries”. Oxford Dictionaries | English. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
  18. ^ Kessler R. More than Cosmetic Changes: Taking Stock of Personal Care Product Safety. Environ Health Perspect; DOI:10.1289/ehp.123-A120 [1]
  19. ^ FDA. Cosmetics: Guidance & Regulation; Laws & Regulations. Prohibited & Restricted Ingredients. [website]. U.S. Food and Drug Administration, Silver Spring, MD. Updated 26 January 2015. [2]
  20. ^ Singer, Natasha (1 tháng 11 năm 2007). “Natural, Organic Beauty”. New York Times. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  21. ^ “The Lowdown on Mineral Makeup”. WebMD. tr. 3. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  22. ^ Palladino, Lisa (7 tháng 12 năm 2009). “What Is Mineral Makeup?”. Luxist.com. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  23. ^ Cosper, Alex. “Purposes of Cosmetic Packaging”. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  24. ^ a b Cosper, Alex. “Cosmetic packaging compliant to ISO 22715”. Desjardin. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  25. ^ Cosper, Alex. “What you should know when packaging cosmetics compliant to FDA regulations”. Desjardin. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  26. ^ Cosper, Alex. “What you should know when packaging cosmetics compliant to EU regulations”. Desjardin. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  27. ^ “Understanding the Cosmetics Regulation”. Cosmetics Europe Association. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  28. ^ International Organization for Standardization. “ISO 22715:2006 Cosmetics – Packaging and labelling”. ISO.org. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  29. ^ Turner, Dawn M. “Is the Standard ISO 22715 on Cosmetic Packaging legally binding?”. Desjardin. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  30. ^ Top 100 Cosmetic Manufacturers. scribd.com
  31. ^ a b “Cosmetic Industry”. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
  32. ^ “France continues to lead the way in cosmetics”. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
  33. ^ “Cosmetics – Europe (Italy) 2008 Marketing Research”. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
  34. ^ Wei, Daniela (31 tháng 5 năm 2017). “Bloggers Touting Makeup Secrets Spur Estee Lauder's China Sales”. Bloomberg News. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  35. ^ Etcoff, N. L.; Stock, S; Haley, L. E.; Vickery, S. A.; House, D. M. (2011). “Cosmetics as a Feature of the Extended Human Phenotype: Modulation of the Perception of Biologically Important Facial Signals”. PLoS ONE. 6 (10): e25656. Bibcode:2011PLoSO...625656E. doi:10.1371/journal.pone.0025656. PMC 3185017. PMID 21991328.
  36. ^ “Makeup Makes Women Appear More Competent: Study”. The New York Times. 12 tháng 10 năm 2011.
  37. ^ Millikan, Larry E. (2001). “Cosmetology, cosmetics, cosmeceuticals: Definitions and regulations”. Clinics in dermatology. 19 (4): 371–4. PMID 11535376.
  38. ^ Anderson, Paul. “What Age is Too Young For Make Up”. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014.
  39. ^ Singer, Natasha (26 tháng 3 năm 2011). “What would Estee Do?”. New York Times. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014.
  40. ^ Battista, Kathy. “Cindy Hinant's make-up, glamour and TV show”. Phaidon. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014. The American feminist artist's [Cindy Hinant] first solo show at Manhattan's Joe Sheftel Gallery plays with feminine ideals and expectations, as well as earlier artistic movements, says Dr Kathy Battista of Sotheby's Institute of Art, New York...A series of MakeUp Paintings appear as pale monochromatic works, but closer inspection reveals they are the result of the artist's daily action of blotting her face on the paper. The variation in tones calls attention to the use of makeup as artifice and the layered construction of the female self.
  41. ^ “FDA Authority Over Cosmetics”. fda.gov.
  42. ^ “EUR-Lex – co0013 – EN – EUR-Lex”. europa.eu.
  43. ^ “Signers of the Compact for Safe Cosmetics”. Campaign for Safe Cosmetics. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2007.
  44. ^ Agner T (1991). “Susceptibility of atopic dermatitis patients to irritant dermatitis caused by sodium lauryl sulphate”. Acta Derm. Venereol. 71 (4): 296–300. PMID 1681644.
  45. ^ Nassif A, Chan SC, Storrs FJ, Hanifin JM (tháng 11 năm 1994). “Abnormal skin irritancy in atopic dermatitis and in atopy without dermatitis”. Arch Dermatol. 130 (11): 1402–7. doi:10.1001/archderm.130.11.1402. PMID 7979441.
  46. ^ Marrakchi S, Maibach HI (2006). “Sodium lauryl sulfate-induced irritation in the human face: regional and age-related differences”. Skin Pharmacol Physiol. 19 (3): 177–80. doi:10.1159/000093112. PMID 16679819.
  47. ^ “7: Final Report on the Safety Assessment of Sodium Lauryl Sulfate and Ammonium Lauryl Sulfate”. International Journal of Toxicology. 2 (7): 127. 1983. doi:10.3109/10915818309142005.
  48. ^ Löffler H, Effendy I (tháng 5 năm 1999). “Skin susceptibility of atopic individuals”. Contact Derm. 40 (5): 239–42. doi:10.1111/j.1600-0536.1999.tb06056.x. PMID 10344477.
  49. ^ Nagel JE, Fuscaldo JT, Fireman P (tháng 4 năm 1977). “Paraben allergy”. JAMA. 237 (15): 1594–5. doi:10.1001/jama.237.15.1594. PMID 576658.
  50. ^ Byford JR, Shaw LE, Drew MG, Pope GS, Sauer MJ, Darbre PD (tháng 1 năm 2002). “Oestrogenic activity of parabens in MCF7 human breast cancer cells”. J. Steroid Biochem. Mol. Biol. 80 (1): 49–60. doi:10.1016/S0960-0760(01)00174-1. PMID 11867263.
  51. ^ Frosch PJ, Pilz B, Andersen KE, và đồng nghiệp (tháng 11 năm 1995). “Patch testing with fragrances: results of a multi-center study of the European Environmental and Contact Dermatitis Research Group with 48 frequently used constituents of perfumes”. Contact Derm. 33 (5): 333–42. doi:10.1111/j.1600-0536.1995.tb02048.x. PMID 8565489.
  52. ^ Beck, M. H.; Wilkinson, S. M. (2010), “Contact Dermatitis: Allergic”, Rook's Textbook of Dermatology, 2 (ấn bản 8), Wiley, tr. 26.40
  53. ^ a b Johansen, Jeanne Duus; Frosch, Peter J.; Lepoittevin, Jean-Pierre (2010). Contact Dermatitis. Springer. ISBN 9783642038273. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
  54. ^ Fisher, Alexander A. (2008). Fisher's Contact Dermatitis. PMPH-USA. ISBN 9781550093780.
  55. ^ William D. James; Timothy Berger; Dirk Elston (2011). Andrew's Diseases of the Skin: Clinical Dermatology. Elsevier Health Sciences. ISBN 9781437736199.
  56. ^ Zhai, Hongbo; Maibach, Howard I. (2004). Dermatotoxicology . CRC Press. ISBN 9780203426272. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
  57. ^ McLaughlin, Martyn (20 tháng 12 năm 2007). “Pseudo science can't cover up the ugly truth”. The Scotsman. Edinburgh.
  58. ^ “Cosmetics”. Badscience.net. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  59. ^ Ferdowsian, Hope R.; Beck, Nancy (2011). “Ethical and Scientific Considerations Regarding Animal Testing and Research”. PLoS ONE. 6 (9): e24059. doi:10.1371/journal.pone.0024059. PMID 21915280.
  60. ^ a b Osborn, Andrew & Gentleman, Amelia."Secret French move to block animal-testing ban", The Guardian, August 19, 2003. Retrieved February 27, 2008.

Đọc thêm

  • Winter, Ruth (2005) [2005]. A Consumer's Dictionary of Cosmetic Ingredients: Complete Information About the Harmful and Desirable Ingredients in Cosmetics (Paperback). US: Three Rivers Press. ISBN 1-4000-5233-5.
  • Begoun, Paula (2003) [2003]. Don't Go to the Cosmetics Counter Without Me(Paperback). US: Beginning Press. ISBN 1-877988-30-8.
  • Carrasco, Francisco (2009) [2009]. Diccionario de Ingredientes Cosmeticos(Paperback) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Spain: www.imagenpersonal.net. ISBN 978-84-613-4979-1.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài