Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Christopher Nolan”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Christopher Nolan
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật
{{Infobox person
| name = Christopher Nolan
| tên = Christopher Nolan
| honorific suffix = {{postnom|country=GBR|size=100|CBE}}
| image = Christopher Nolan Cannes 2018.jpg
| caption = Nolan tại [[Liên hoan phim Cannes 2018]]
| hình = Christopher Nolan Cannes 2018.jpg
| ghi chú hình = Nolan at the [[2018 Cannes Film Festival]]
| birth_name = Christopher Edward Nolan
| tên khai sinh = Christopher Edward Nolan
| birth_date = {{Birth date and age|df=yes|1970|7|30}}
| ngày sinh = {{Birth date and age|df=yes|1970|7|30}}
| birth_place = [[Westminster]], [[Luân Đôn]], Anh
| nơi sinh = [[Westminster]], [[London]], England
| citizenship = {{hlist|Anh Quốc, Hoa Kỳ}}
| quốc tịch = {{hlist|United Kingdom|United States}}
| alma_mater = [[Trường Đại học Luân Đôn]]
| occupation = [[Nhà làm phim]]
| học vấn = [[University College London]]
| công việc = {{hlist|Filmmaker}}
| years_active = 1989–nay
| năm hoạt động = 1989–present
| spouse = {{marriage|[[Emma Thomas]]|1997}}
| notable works = [[Christopher Nolan filmography|Full list]]
| children = 4
| người hôn phối = {{marriage|[[Emma Thomas]]|1997}}
| relatives = [[Jonathan Nolan]] (em trai)<br />[[John Nolan]] (chú)<br />[[Lisa Joy]] (em dâu)
| con cái = 4
| người thân = {{Plainlist|
* [[Jonathan Nolan]] (brother)
* [[John Nolan (British actor)|John Nolan]] (uncle)
* [[Lisa Joy]] (sister-in-law)
}}
}}
| giải thưởng = [[List of awards and nominations received by Christopher Nolan|Full list]]
'''Christopher Edward Nolan''' ({{IPAc-en|ˈ|n|oʊ|l|ə|n}}; sinh ngày 30 tháng 7 năm 1970) là một [[đạo diễn điện ảnh|đạo diễn]], [[nhà biên kịch]] và [[nhà sản xuất điện ảnh]] người Anh. Ông sở hữu cả hai quốc tịch Anh và Mỹ. Nolan là một trong những [[Danh sách những đạo diễn có danh thu cao nhất|đạo diễn ăn khách nhất lịch sử]], đồng thời là một trong những nhà làm phim được hoan nghênh nhất và có tầm ảnh hưởng lớn nhất của thế kỉ 21.
}}

'''Christopher Nolan Edward''' {{Post-nominals|CBE}} ({{IPAc-en|ˈ|n|oʊ|l|ə|n
}}; sinh ngày 30 tháng 7 năm 1970) là một đạo diễn, nhà sản xuất và nhà biên kịch điện ảnh người Anh gốc Mỹ. [[Danh sách phim của Christopher Nolan|Các tác phẩm của ông]] đã thu về hơn 5 tỷ USD toàn cầu, giúp ông nhận về 36 [[Giải Oscar|đề cử Oscar]], trong đó có 11 chiến thắng.

Sinh ra và lớn lên ở [[Luân Đôn|London]], Nolan nuôi dưỡng niềm đam mê làm phim từ khi còn nhỏ. Sau khi theo học [[Văn học Anh|ngành văn học Anh]] tại [[University College London]], ông đã ra mắt tác phẩm điện ảnh đầu tay của mình – ''[[Following]]'' (1998). Nolan bắt đầu được truyền thông quốc tế chú ý hơn với bộ phim thứ hai mang tên ''[[Memento]]'' (2000), tác phẩm giúp ông nhận được một đề cử [[Giải Oscar cho kịch bản gốc xuất sắc nhất|giải Oscar cho Kịch bản gốc hay nhất]]. Ông bắt đầu chuyển từ việc làm phim độc lập sang làm phim cho các hãng phim lớn với ''[[Insomania (phim 2002)|Insomania]]'' (2002), và tiếp tục đạt thành công lớn cả về mặt thương mại lẫn chuyên môn với ''[[Người Dơi trong điện ảnh|The Dark Knight Trilogy]]'' (2005–2012), ''[[The Prestige (phim)|The Prestige]]'' (2006) và ''[[Inception]]'' (2010). Năm tác phẩm giúp ông nhận được tám đề cử giải Oscar, bao gồm các đề cử cho [[Giải Oscar cho phim hay nhất|Phim hay nhất]] và [[Giải Oscar cho kịch bản gốc xuất sắc nhất|Kịch bản gốc xuất sắc nhất]]. Ba tác phẩm tiếp theo của Nolan là ''[[Hố đen tử thần (phim)|Hố đen tử thần]]'' (2014), ''[[Cuộc di tản Dunkirk (phim)|Cuộc di tản Dunkirk]]'' (2017) và ''[[Tenet]]'' (2020), trong đó ông tiếp tục nhận được đề cử giải Oscar cho Phim hay nhất và [[Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất|Đạo diễn xuất sắc nhất]] cho ''Cuộc di tản Dunkirk''.

Các bộ phim của Nolan thường bắt nguồn từ các chủ đề [[tri thức luận]] và [[siêu hình học]], khám phá đạo đức con người, cấu tạo của [[thời gian]] cùng bản chất dễ uốn nắn của [[trí nhớ]] và [[bản sắc cá nhân]]. Tác phẩm của ông thấm nhuần những hình ảnh và khái niệm [[Toán học và nghệ thuật|lấy cảm hứng từ toán học]], cách tường thuật phi tuyến tính độc đáo, hiệu ứng hình ảnh thực tế, thử nghiệm âm thanh, định dạng phim [[Phim 70 mm|khổ lớn]] và các [[Chủ nghĩa duy vật|quan điểm duy vật]]. Ông đảm nhiệm vai trò đồng biên kịch cho một số bộ phim của mình cùng người em trai [[Jonathan Nolan|Jonathan]], đồng thời cũng tham gia điều hành công ty sản xuất [[Syncopy Inc.]] cùng với vợ ông, [[Emma Thomas]].

Nolan đã nhận được nhiều [[Danh sách giải thưởng và đề cử của Christopher Nolan|giải thưởng và danh hiệu cao quý]]. Năm 2015, tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]'' vinh danh ông là [[Time 100|một trong 100 người có ảnh hưởng nhất trên thế giới]], và vào năm 2019, ông được phong tặng danh hiệu [[Huân chương Đế quốc Anh|Chỉ huy Đế chế Anh]] cho những đóng góp của mình trong ngành công nghiệp diện ảnh.

== Tiểu sử ==
Nolan sinh ra ở [[Westminster]], London và lớn lên ở [[Highgate]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bfi.org.uk/films-tv-people/4ce2bbfd6e83e|tựa đề=Christopher Nolan|nhà xuất bản=British Film Institute (BFI)|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160311164847/http://www.bfi.org.uk/films-tv-people/4ce2bbfd6e83e|ngày lưu trữ=11 March 2016|url-status=live|ngày truy cập=4 March 2016}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.freebmd.org.uk/cgi/information.pl?cite=Fuv8tRfxQgrEic7cP%2Bx9Rg&scan=1|tựa đề=Index entry|website=FreeBMD|nhà xuất bản=ONS|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20201211091822/https://www.freebmd.org.uk/cgi/information.pl?cite=Fuv8tRfxQgrEic7cP%2Bx9Rg&scan=1|ngày lưu trữ=11 December 2020|url-status=live|ngày truy cập=8 March 2016}}</ref> Cha của ông, Brendan James Nolan, là một chuyên viên quảng cáo người Anh, từng làm việc dưới vai trò giám đốc sáng tạo.<ref name="Mooney, p. 3">Mooney, p. 3.</ref> Mẹ của ông, Christina ([[Tên khai sinh|nhũ danh]] Jensen), vốn ban đầu là một tiếp viên hàng không người Mỹ, nhưng sau này đã chuyển sang làm giáo viên tiếng Anh.<ref name="Mooney, p. 3" /><ref name="Shone2014" /> Thời thơ ấu của Nolan bị chia cắt giữa London và [[Evanston, Illinois]], và ông có cả hai quốc tịch Anh và Mỹ.<ref>{{Chú thích báo|title=Christopher Nolan injects his sci-fi with soul|work=Chicago Tribune|url=https://www.chicagotribune.com/entertainment/movies/ct-interstellar-christopher-nolan-20141030-column.html|access-date=7 March 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20170308133759/http://www.chicagotribune.com/entertainment/movies/ct-interstellar-christopher-nolan-20141030-column.html|archive-date=8 March 2017}}</ref><ref name="Boucher">{{Chú thích báo|last=Boucher|first=Geoff|date=11 April 2010|title=Christopher Nolan's 'Inception'&nbsp;— Hollywood's first existential heist film|work=Los Angeles Times|url=http://herocomplex.latimes.com/2010/04/11/christopher-nolans-inception-hollywoods-first-existential-heist-film|access-date=28 January 2011|archive-url=https://web.archive.org/web/20110204203937/http://herocomplex.latimes.com/2010/04/11/christopher-nolans-inception-hollywoods-first-existential-heist-film/|archive-date=4 February 2011}}</ref><ref>{{Chú thích báo|date=22 July 2010|title=Christopher Nolan's Inception tops British box office|work=BBC|url=http://news.bbc.co.uk/local/threecounties/hi/front_page/newsid_8845000/8845715.stm|access-date=5 July 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160917015720/http://news.bbc.co.uk/local/threecounties/hi/front_page/newsid_8845000/8845715.stm|archive-date=17 September 2016}}</ref> Ông có một người anh trai tên Matthew,<ref>{{Chú thích web|url=http://articles.chicagotribune.com/2010-07-07/news/ct-met-escape-sentencing-20100707_1_costa-rica-fake-british-passport-extradited|tựa đề=Nolan sentenced for escape attempt|ngày=7 July 2010|website=Chicago Tribune|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170821110202/http://articles.chicagotribune.com/2010-07-07/news/ct-met-escape-sentencing-20100707_1_costa-rica-fake-british-passport-extradited|ngày lưu trữ=21 August 2017|url-status=live|ngày truy cập=24 September 2016}}</ref> và một người em trai tên [[Jonathan Nolan|Jonathan]] – cũng là một nhà làm phim.<ref name="telegraph">{{Chú thích báo|last=Lawrence, Will|date=19 July 2012|title=Christopher Nolan interview for Inception|work=The Telegraph|location=London|url=https://www.telegraph.co.uk/culture/film/filmmakersonfilm/7894376/Christopher-Nolan-interview-for-Inception.html|access-date=3 January 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20131117141943/http://www.telegraph.co.uk/culture/film/filmmakersonfilm/7894376/Christopher-Nolan-interview-for-Inception.html|archive-date=17 November 2013}}</ref> Lớn lên, Nolan đặc biệt bị ảnh hưởng bởi các tác phẩm của [[Ridley Scott]] và các bộ phim khoa học viễn tưởng như ''[[2001: A Space Odyssey (phim)|2001: A Space Odyssey]]'' (1968) và ''[[Star Wars: Niềm hi vọng mới|Chiến tranh giữa các vì sao]]'' (1977).<ref name="Mooney, p. 4">Mooney, p. 4.</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.hindustantimes.com/hollywood/on-christopher-nolan-s-birthday-how-many-of-his-15-favourite-films-have-you-seen/story-Ol1qwIWL9hBUQTS9ZkqICO.html|tựa đề=On Christopher Nolan's birthday, how many of his 15 favourite films have you seen?|ngày=31 July 2019|website=Hindustan Times|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190928034554/https://www.hindustantimes.com/hollywood/on-christopher-nolan-s-birthday-how-many-of-his-15-favourite-films-have-you-seen/story-Ol1qwIWL9hBUQTS9ZkqICO.html|ngày lưu trữ=28 September 2019|url-status=live|ngày truy cập=2 October 2019}}</ref> Ông bắt đầu làm phim từ năm 7 tuổi, sử dụng máy quay Super 8 mm của cha và thực hiện các bộ phim ngắn với mô hình nhân vật đồ chơi.<ref name="Timberg">{{Chú thích web|url=http://cinefiles.bampfa.berkeley.edu/cinefiles/DocDetail?docId=49987|tựa đề=Indie Angst|tác giả=Timberg|tên=Scott|ngày=15 March 2001|website=New Times Los Angeles|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170815135228/https://cinefiles.bampfa.berkeley.edu/cinefiles/DocDetail?docId=49987|ngày lưu trữ=15 August 2017|url-status=dead|ngày truy cập=4 June 2013}}</ref><ref>[https://www.standard.co.uk/goingout/film/nolans-move-from-highgate-to-hollywood-7381904.html "Nolan's move from Highgate to Hollywood"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170826194400/https://www.standard.co.uk/goingout/film/nolans-move-from-highgate-to-hollywood-7381904.html|date=26 August 2017}}, ''Evening Standard'' (London); retrieved 10 April 2011.</ref> Một trong số những bộ phim ngắn này là tác phẩm [[Hoạt hình tĩnh vật|hoạt hình stop-motion]] tri ân tới ''Chiến tranh giữa các vì sao'' mang tên ''Space Wars''. Ông đã tuyển vai em trai Jonathan của mình vào phim và chế tạo bối cảnh phim từ "đất sét, bột mì, hộp trứng và giấy vệ sinh."<ref name="Mooney, p. 4" /> Chú của ông, một nhân viên [[NASA]] chuyên xây dựng hệ thống hướng dẫn cho [[Chương trình Apollo|tên lửa Apollo]], đã gửi cho ông một số đoạn phim ghi lại quá trình phóng tên lửa: "Tôi đã quay lại chúng và cắt chúng ra, vì nghĩ rằng sẽ không ai nhận ra", Nolan cho biết.<ref name="Shone2014">{{Chú thích tạp chí|last=Shone|first=Tom|date=4 November 2014|title=Christopher Nolan: the man who rebooted the blockbuster|url=https://www.theguardian.com/film/2014/nov/04/-sp-christopher-nolan-interstellar-rebooted-blockbuster|journal=The Guardian|archive-url=https://web.archive.org/web/20150122014558/http://www.theguardian.com/film/2014/nov/04/-sp-christopher-nolan-interstellar-rebooted-blockbuster|archive-date=22 January 2015|access-date=24 January 2015}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.andrewpurcell.net/?p=2000|tựa đề=Christopher Nolan's final frontier|nhà xuất bản=Andrew Purcell|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150518084035/http://www.andrewpurcell.net/?p=2000|ngày lưu trữ=18 May 2015|url-status=live|ngày truy cập=7 May 2015}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|last=Covert|first=Colin|title=Christopher Nolan explains his 'cinematic brain' at Walker Art Center|url=http://blog.startribune.com/christopher-nolan-explains-his-cinematic-brain-at-walker-art-center/302854481|journal=StarTribune|archive-url=https://web.archive.org/web/20150510011838/http://blog.startribune.com/christopher-nolan-explains-his-cinematic-brain-at-walker-art-center/302854481/|archive-date=10 May 2015|access-date=6 May 2015}}</ref> Từ năm mười một tuổi, ông đã khao khát trở thành một nhà làm phim chuyên nghiệp.<ref name="telegraph" /> Giữa năm 1981 và 1983, Nolan đăng ký học tại Barrow Hills, một trường dự bị Công giáo ở [[Weybridge]], [[Surrey]], do các linh mục Josephite điều hành.<ref name="Shone, p. 26">Shone, p. 26.</ref> Ở tuổi thiếu niên, Nolan bắt đầu luyện tập làm phim với Adrien và [[Roko Belic]]. Nolan và Roko đồng đạo diễn ''Tarantella'' (1989), một bộ phim tác phẩm độc lập [[Chủ nghĩa siêu thực|siêu thực]] phát sóng trên kênh [[PBS|Public Broadcasting Service]].<ref name="Mooney, p. 5">Mooney, p. 5.</ref><ref name="Shone, p. 48">Shone, p. 48.</ref>
[[Tập tin:Flaxman_Gallery,_UCL.JPG|phải|nhỏ|220x220px| Nolan theo học tại [[University College London]], và sử dụng Phòng trưng bày Flaxman của trường cho một cảnh trong ''[[Inception]]'' (2010).<ref>{{Chú thích báo|date=14 July 2010|title=Nolan's Mind Games|publisher=Film London|url=http://filmlondon.org.uk/news/2010/july/nolans_mind_games|access-date=11 August 2010|archive-url=https://web.archive.org/web/20101122213601/http://filmlondon.org.uk/news/2010/july/nolans_mind_games|archive-date=22 November 2010}}</ref>]]
Nolan theo học tại trường cao đẳng tư Haileybury and Imperial Service College ở [[Hertford Heath]], [[Hertfordshire]], và sau đó học [[văn học Anh]] tại [[University College London]] (UCL). Từ chối chương trình giáo dục điện ảnh truyền thống, ông theo đuổi "bằng cấp về một thứ gì đó không liên quan... bởi vì nó mang lại góc nhìn khác cho mọi việc."<ref name="Mooney, p. 6">Mooney, p. 6.</ref> Ông đã chọn UCL vì chất lượng cơ sở hạ tầng cho quá trình làm phim.<ref name="Tempest">Tempest, M. [https://www.theguardian.com/film/filmblog/2011/feb/24/inception-christopher-nolan-film-oscar-director "I was there at the 'Inception' of Christopher Nolan's film career"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20131005100119/http://www.theguardian.com/film/filmblog/2011/feb/24/inception-christopher-nolan-film-oscar-director|date=5 October 2013}}, ''The Guardian'', 24 February 2011; retrieved 21 September 2011.</ref> Nolan là chủ tịch của Hiệp hội Điện ảnh Union,<ref name="Tempest" /> và cùng với bạn gái [[Emma Thomas]], ông đã chiếu các phim điện ảnh 35 mm trong suốt năm học và sử dụng số tiền kiếm được để sản xuất phim 16 mm vào mùa hè.<ref name="British Cinematographer pt2">{{Chú thích web|url=http://www.thecinematographer.info/articles/18-wally-pfister.html|tựa đề=Wally Pfister ASC on Christopher Nolan's Inception|năm=2010|website=thecinematographer.info|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120411005825/http://www.thecinematographer.info/articles/18-wally-pfister.html|ngày lưu trữ=11 April 2012|ngày truy cập=12 February 2013}}</ref>

== Sự nghiệp ==

=== 1993–2003: Bắt đầu sự nghiệp và những đột phá ===
Sau khi lấy bằng cử nhân văn học Anh năm 1993, Nolan làm công việc phân tích kịch bản, [[Nhân viên quay phim|vận hành máy quay]] và đạo diễn [[Phim doanh nghiệp|video cho các tổ chức]] cũng như các phim công nghiệp.<ref name="Tempest">Tempest, M. [https://www.theguardian.com/film/filmblog/2011/feb/24/inception-christopher-nolan-film-oscar-director "I was there at the 'Inception' of Christopher Nolan's film career"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20131005100119/http://www.theguardian.com/film/filmblog/2011/feb/24/inception-christopher-nolan-film-oscar-director|date=5 October 2013}}, ''The Guardian'', 24 February 2011; retrieved 21 September 2011.</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.bfi.org.uk/films-tv-people/4ce2b81581f07|tựa đề=Fearville (1997)|nhà xuất bản=BFI|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20171107104214/http://www.bfi.org.uk/films-tv-people/4ce2b81581f07|ngày lưu trữ=7 November 2017|url-status=live|ngày truy cập=1 February 2017}}</ref> Năm 1995, ông bắt đầu thực hiện ''Larceny'', bộ phim ngắn đen trắng được quay vào một ngày cuối tuần với trang thiết bị hạn chế cùng dàn diễn viên và đội ngũ làm phim nhỏ.<ref name="Mooney, p. 5">Mooney, p. 5.</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.empireonline.com/interviews/interview.asp?IID=1052|tựa đề=Christopher Nolan: The Movies. The Memories|website=Empire|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150924064331/http://www.empireonline.com/interviews/interview.asp?IID=1052|ngày lưu trữ=24 September 2015|url-status=live|ngày truy cập=12 February 2013}}</ref> Được thực hiện dưới nguồn kinh phí của Nolan và quay bằng thiết bị của Hội Điện ảnh UCLU, bộ phim đã tham dự [[Liên hoan phim Cambridge]] năm 1996, đồng thời được coi là một trong những phim ngắn hay nhất của UCL.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ucl.ac.uk/~uczxflm/productions/archive/9495|tựa đề=UCLU Film Society, London|nhà xuất bản=UCL|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120810232748/http://www.ucl.ac.uk/~uczxflm/productions/archive/9495/|ngày lưu trữ=10 August 2012|url-status=live|ngày truy cập=12 February 2013}}</ref> Phim ngắn thứ ba của Nolan là ''[[Doodlebug (phim)|Doodlebug]]'' (1997), kể về một người đàn ông đuổi theo một con côn trùng và rồi phát hiện ra rằng đó chính là phiên bản thu nhỏ của chính anh.<ref name="Mooney, p. 6">Mooney, p. 6.</ref><ref name="independent">{{Chú thích web|url=https://www.independent.co.uk/arts-entertainment/films/news/christopher-nolan-director-dunkirk-short-first-film-doodlebug-student-ucl-london-a7675861.html|tựa đề=Christopher Nolan's student short film Doodlebug shows the Dunkirk director's humble beginnings|tác giả=Hooton|tên=Christopher|ngày=10 April 2017|website=The Independent|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190722194629/https://www.independent.co.uk/arts-entertainment/films/news/christopher-nolan-director-dunkirk-short-first-film-doodlebug-student-ucl-london-a7675861.html|ngày lưu trữ=22 July 2019|url-status=live|ngày truy cập=22 July 2019}}</ref> Nolan và Thomas lần đầu tiên thử sức với phim điện ảnh dài vào giữa những năm 1990 với một dự án tên là ''Larry Mahoney''; tuy nhiên dự án này đã bị hủy bỏ và chưa bao giờ được phát hành.<ref name="Mahoney">{{Chú thích web|url=http://www.nerdly.co.uk/2017/12/27/horror-on-sea-2018-interview-brian-barnes-discusses-the-redeeming/|tựa đề=Horror-On-Sea 2018 Interview: Brian Barnes discusses 'The Redeeming'|ngày=27 December 2017|nhà xuất bản=Nerdly|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20180220081049/http://www.nerdly.co.uk/2017/12/27/horror-on-sea-2018-interview-brian-barnes-discusses-the-redeeming/|ngày lưu trữ=20 February 2018|url-status=live|ngày truy cập=5 April 2020}}</ref> Trong khoảng thời gian này, Nolan hầu như cũng không thành công trong việc khởi động các dự án cá nhân. Ông cho biết mình đã nhận được cả "chồng thư từ chối" khi bước những bước đầu tiên vào lĩnh vực làm phim, và nói thêm rằng "nguồn tài chính rất hạn chế ở Vương quốc Anh. [...] Chưa bao giờ nhận được bất kỳ sự hỗ trợ nào từ ngành công nghiệp điện ảnh Anh."<ref name="AndrewPulver05">{{Chú thích báo|last=Pulver|first=Andrew|date=15 June 2005|title=He's not a god – he's human|work=The Guardian|url=https://www.theguardian.com/film/2005/jun/15/features.features11|access-date=23 December 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20131224110327/http://www.theguardian.com/film/2005/jun/15/features.features11|archive-date=24 December 2013}}</ref>

Năm 1998, Nolan phát hành bộ phim điện ảnh đầu tiên của mình với tựa đề ''[[Following]]'', do ông tự biên kịch, đạo diễn, quay phim và biên tập. Tác phẩm mô tả một nhà văn trẻ thất nghiệp theo dấu những người lạ tại London, hy vọng họ sẽ cung cấp tài liệu cho cuốn tiểu thuyết đầu tiên của mình, nhưng bị lôi kéo vào một thế giới ngầm tội phạm khi anh ta không giữ được khoảng cách. Từ kinh nghiệm của Nolan khi sống ở London và bị trộm căn hộ của mình, ông nhận thấy rằng đặc điểm chung giữa thói quen ăn cắp vặt và theo đuổi ai đó qua đám đông là cả hai đều "đưa bạn vượt ra ngoài ranh giới của các mối quan hệ xã hội thông thường".<ref>{{Chú thích web|url=https://wiki.ucl.ac.uk/display/SLAISFAlumni/Christopher+Nolan|tựa đề=The Man behind the Mask|ngày=8 December 2008|nhà xuất bản=UCL|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160303180241/https://wiki.ucl.ac.uk/display/SLAISFAlumni/Christopher+Nolan|ngày lưu trữ=3 March 2016|url-status=live|ngày truy cập=12 February 2013}}</ref> Đồng sản xuất bởi Nolan với Thomas và Theobald, <ref name="nolandotnet">{{Chú thích web|url=http://www.christophernolan.net/following_making.php|tựa đề=The Making of Following|tác giả=Duncker|tên=Johannes|ngày=6 June 2002|nhà xuất bản=christophernolan.net|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080513200348/http://www.christophernolan.net/following_making.php|ngày lưu trữ=13 May 2008|url-status=dead|ngày truy cập=12 February 2013}}</ref> tác phẩm được thực hiện với kinh phí 3.000 GBP.<ref>[http://www.metro.co.uk/showbiz/interviews/39-christopher-nolan "Interview with Christopher Nolan"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100505141213/http://www.metro.co.uk/showbiz/interviews/39-christopher-nolan|date=5 May 2010}}. ''Metro''; retrieved 10 April 2011.</ref><ref name="Ressner">{{Chú thích web|url=http://www.dga.org/Craft/DGAQ/All-Articles/1202-Spring-2012/DGA-Interview-Christopher-Nolan.aspx|tựa đề=The Traditionalist|tác giả=Ressner|tên=Jeffrey|ngày=Spring 2012|website=DGA Quarterly|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20171125235745/https://www.dga.org/Craft/DGAQ/All-Articles/1202-Spring-2012/DGA-Interview-Christopher-Nolan.aspx|ngày lưu trữ=25 November 2017|url-status=live|ngày truy cập=22 August 2012}}</ref> Hầu hết dàn diễn viên và đoàn làm phim đều là bạn của đạo diễn, và việc quay phim diễn ra vào các dịp cuối tuần ròng rã trong suốt một năm.<ref name="Ressner" /> Để bảo tồn [[Phim điện ảnh|các cuộn phim]], mỗi cảnh đã được diễn tập kỹ lưỡng để đảm bảo rằng ngay lần quay đầu tiên hoặc thứ hai của phân cảnh đó đã có thể được sử dụng trong bản chỉnh sửa cuối cùng.<ref name="Mooney, p. 6">Mooney, p. 6.</ref><ref name="Tobias">Tobias, S. [https://www.avclub.com/articles/christopher-nolan,13769 Interview: Christopher Nolan] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20131018024630/http://www.avclub.com/articles/christopher-nolan,13769/|date=18 October 2013}}, avclub.com, 5 June 2002; retrieved 13 September 2011.</ref> ''Following'' đã giành được một số giải thưởng trong thời gian tham dự các liên hoan phim<ref>{{Chú thích web|url=http://www.filmfestivalrotterdam.com/en/about/awards-and-jury/tiger-awards/previous-winners|tựa đề=Tiger Awards Competition: previous winners|nhà xuất bản=International Film Festival Rotterdam|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130121013119/http://www.filmfestivalrotterdam.com/en/about/awards-and-jury/tiger-awards/previous-winners/|ngày lưu trữ=21 January 2013|url-status=live|ngày truy cập=12 February 2013}}</ref><ref>[https://www.imdb.com/title/tt0154506/awards "Awards for Following"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170827194725/http://www.imdb.com/title/tt0154506/awards|date=27 August 2017}}. ''[[Internet Movie Database|IMDb]]''; retrieved 25 June 2013.</ref> và được các nhà phê bình đón nhận nồng nhiệt; ''The New Yorker'' viết rằng bộ phim "giống với tác phẩm kinh điển của [[Alfred Hitchcock|Hitchcock]]", nhưng "mỏng manh hơn".<ref name="Timberg">{{Chú thích web|url=http://cinefiles.bampfa.berkeley.edu/cinefiles/DocDetail?docId=49987|tựa đề=Indie Angst|tác giả=Timberg|tên=Scott|ngày=15 March 2001|website=New Times Los Angeles|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170815135228/https://cinefiles.bampfa.berkeley.edu/cinefiles/DocDetail?docId=49987|ngày lưu trữ=15 August 2017|url-status=dead|ngày truy cập=4 June 2013}}</ref> [[Janet Maslin]] của ''[[The New York Times]]'' thì rất ấn tượng với "vẻ rảnh rỗi" và cách quay phim cầm tay nhanh nhẹn.<ref>{{Chú thích báo|last=Maslin|first=Janet|title=Hero With No Memory Turns 'Memento' Into Unforgettable Trip|work=The New York Times|url=https://www.nytimes.com/movie/review?res=9C0CE1D71439F931A35757C0A96F958260|access-date=3 February 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20170204011800/http://www.nytimes.com/movie/review?res=9C0CE1D71439F931A35757C0A96F958260|archive-date=4 February 2017}}</ref> Vào ngày 11 tháng 12 năm 2012, tác phẩm được phát hành dưới định dạng DVD và [[Blu-ray]] như một phần của The Criterion Collection.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.criterion.com/films/28030-following|tựa đề=Criterion – Following|nhà xuất bản=Criterion|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20171107060854/https://www.criterion.com/films/28030-following|ngày lưu trữ=7 November 2017|url-status=live|ngày truy cập=12 February 2013}}</ref>

Thành công của ''Following'' đã cho Nolan cơ hội để làm cho ''[[Memento]]'' (2000), một bộ phim mang tính đột phá trong sự nghiệp của ông. Người em trai Jonathan đã trình bày ý tưởng về một người đàn ông mắc chứng [[quên thuận chiều]], phải sử dụng các ghi chú và hình xăm để săn lùng kẻ đã giết vợ mình. Jonathan đã đưa ý tưởng này thành một tác phẩm truyện ngắn mang tên "[[Memento Mori (truyện ngắn)|Memento Mori]]" (2001), rồi sau đó Nolan phát triển một kịch bản phim kể ngược lại câu chuyện. Aaron Ryder, giám đốc điều hành của [[Newmarket Films]], cho biết đây là "có lẽ là kịch bản sáng tạo nhất mà tôi từng thấy".<ref>Mottram, p. 176.</ref> Bộ phim được lựa chọn với kinh phí 4,5 triệu USD, với [[Guy Pearce]] và [[Carrie-Anne Moss]] đảm nhiệm hai vai chính.<ref>Mottram, p. 177.</ref> ''Memento'' được công chiếu lần đầu tại [[Liên hoan phim Venezia|Liên hoan phim Quốc tế Venice]] vào tháng 9 năm 2000 và nhận được sự hoan nghênh từ giới phê bình.<ref>Mottram, p. 62–64.</ref> [[Joe Morgenstern]] của ''[[The Wall Street Journal]]'' đã viết trong bài đánh giá của mình: "Tôi không nghĩ rằng một bộ phim lại có thể vừa thông minh, vừa tạo sức ảnh hưởng mà đồng thời cũng lại hài hước và lém lỉnh đến vậy."<ref>{{Chú thích báo|last=Morgenstern|first=Joe|title=Hero With No Memory Turns 'Memento' Into Unforgettable Trip|work=The Wall Street Journal|url=https://www.wsj.com/articles/SB9846986937127287|access-date=21 January 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20150326002730/http://www.wsj.com/articles/SB9846986937127287|archive-date=26 March 2015}}</ref> Basil Smith trong cuốn sách ''The Philosophy of Neo-Noir'', đã so sánh ''Memento'' với ''[[Luận về sự hiểu biết của con người]]'' của [[John Locke]], lập luận rằng những ký ức có ý thức tạo nên danh tính của chúng ta, vốn là một chủ đề mà Nolan đã khai thác trong phim.<ref>Conard (2007) p.35.</ref> Bộ phim đạt thành công về doanh thu phòng vé<ref>{{Chú thích web|url=https://www.boxofficemojo.com/movies/?id=memento.htm|tựa đề=Memento|website=Box Office Mojo|url lưu trữ=https://www.webcitation.org/6I5CaqAw2?url=http://www.boxofficemojo.com/movies/?id=memento.htm|ngày lưu trữ=13 July 2013|url-status=live|ngày truy cập=18 January 2014}}</ref> và nhận được nhiều giải thưởng, bao gồm các đề cử [[Giải Oscar cho kịch bản gốc xuất sắc nhất|giải Oscar]] và [[Giải Quả cầu vàng cho kịch bản hay nhất|giải Quả cầu vàng]] cho Kịch bản phim xuất sắc nhất, [[giải Tinh thần độc lập]] cho [[Giải Tinh thần độc lập cho đạo diễn xuất sắc nhất|Đạo diễn xuất sắc nhất]] và [[Giải Tinh thần độc lập cho kịch bản hay nhất|Kịch bản xuất sắc nhất]], và một đề cử tại Giải thưởng của Hiệp hội Đạo diễn Hoa Kỳ (DGA).<ref name="nytimesawards">{{Chú thích báo|date=2013|title=Christopher Nolan awards|work=[[The New York Times]]|publisher=[[Baseline (database)|Baseline]]. [[All Movie Guide]]|url=https://www.nytimes.com/movies/person/240025/Christopher-Nolan/awards|access-date=26 March 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20131024065520/http://www.nytimes.com/movies/person/240025/Christopher-Nolan/awards|archive-date=24 October 2013}}</ref><ref>[http://awardsdatabase.oscars.org/ampas_awards/DisplayMain.jsp;jsessionid=85089250F8C40E42B36D0F921E3F7860?curTime=1295947194337 Session Timeout – Academy Awards® Database] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20131105194451/http://awardsdatabase.oscars.org/ampas_awards/DisplayMain.jsp%3Bjsessionid%3D85089250F8C40E42B36D0F921E3F7860?curTime=1295947194337|date=5 November 2013}} (29 January 2010); retrieved 26 November 2011.</ref> ''Memento'' được nhiều nhà phê bình đánh giá là một trong những phim điện ảnh hay nhất thập niên 2000.<ref name="Metadecade">{{Chú thích web|url=https://www.metacritic.com/feature/film-critics-pick-the-best-movies-of-the-decade|tựa đề=Film Critics Pick the Best Movies of the Decade|ngày=3 January 2010|website=[[Metacritic]]|url lưu trữ=https://www.webcitation.org/6pBuFqa6Q?url=http://www.metacritic.com/feature/film-critics-pick-the-best-movies-of-the-decade|ngày lưu trữ=24 March 2017|url-status=live|ngày truy cập=4 September 2012}}</ref> Năm 2017, bộ phim được [[Thư viện Quốc hội (Hoa Kỳ)|Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ]] lựa chọn để lưu trữ tại [[Viện lưu trữ phim quốc gia]] Hoa Kỳ vì những "ý nghĩa về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ".
[[Tập tin:Steven_Soderbergh_66ème_Festival_de_Venise_(Mostra).jpg|nhỏ| Đạo diễn đoạt giải Oscar [[Steven Soderbergh]] đã hỗ trợ Nolan trong quá trình chuyển sang làm phim tại các hãng phim lớn.]]
Ấn tượng với công việc của Nolan trong ''Memento'', [[Steven Soderbergh]] đã mời Nolan đạo diễn bộ phim giật gân tâm lý ''[[Insomnia (phim 2002)|Insomnia]]'' (2002), với sự tham gia của nhiều diễn viên đoạt giải Oscar như [[Al Pacino]], [[Robin Williams]] và [[Hilary Swank]].<ref name="insomnia">{{Chú thích web|url=http://www.contactmusic.com/interview/cnolan|tựa đề='Memento' recognition landed Christopher Nolan in the director's chair for big-budget 'Insomnia'|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130618002152/http://www.contactmusic.com/interview/cnolan|ngày lưu trữ=18 June 2013|url-status=live|ngày truy cập=5 June 2013}}</ref> Ban đầu hãng [[Warner Bros.]] muốn tìm một đạo diễn dày dạn kinh nghiệm hơn, nhưng Soderbergh và [[Section Eight Productions]] của ông đã đấu tranh để đưa Nolan vào dự án, cũng như lựa chọn nhà quay phim [[Wally Pfister]] và nhà dựng phim [[Dody Dorn]].<ref>deWaard, Tait (2013), p. 49.</ref> Với kinh phí 46 triệu USD, tác phẩm được mô tả là "một bộ phim Hollywood bình thường hơn nhiều so với những gì mà [Nolan] đã thực hiện trước đây".<ref name="insomnia" /> Là phiên bản làm lại của [[Insomnia (phim 1997)|bộ phim Na Uy cùng tên]] năm 1997, ''Insomnia'' kể về hai thám tử Los Angeles được cử đến một thị trấn phía bắc Alaska để điều tra vụ sát hại một thiếu niên địa phương. Phim nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình và biểu diễn tốt tại phòng vé, thu về 113 triệu USD toàn cầu.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.rottentomatoes.com/m/1114154-insomnia/|tựa đề=Insomnia|website=Rotten Tomatoes|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100802163407/http://www.rottentomatoes.com/m/1114154-insomnia/|ngày lưu trữ=2 August 2010|url-status=live|ngày truy cập=18 January 2014}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.boxofficemojo.com/movies/?id=insomnia.htm|tựa đề=Insomnia|website=Box Office Mojo|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100808004401/http://www.boxofficemojo.com/movies/?id=insomnia.htm|ngày lưu trữ=8 August 2010|url-status=live|ngày truy cập=18 January 2014}}</ref> Nhà phê bình phim [[Roger Ebert]] ca ngợi bộ phim vì đã đưa ra những quan điểm và ý tưởng mới về các vấn đề đạo đức và tội lỗi: "Không giống như hầu hết các bản phim làm lại, bản ''Insomnia'' của Nolan không phải là một bản sao chép nhạt nhẽo mà là một bản tái kiểm định lại các chất liệu cũ, giống như kiểu một phiên bản sản xuất lại của một vở kịch xuất sắc vậy."<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Ebert|first=Roger|date=24 May 2002|title=Insomnia review|url=https://www.rogerebert.com/reviews/insomnia-2002|archive-url=https://web.archive.org/web/20150213010524/http://www.rogerebert.com/reviews/insomnia-2002|archive-date=13 February 2015|access-date=18 February 2015}}</ref> [[Richard Schickel]] của ''[[Time (tạp chí)|Time]]'' coi ''Insomnia'' là "tác phẩm kế nhiệm xứng đáng" cho ''Memento'', và là "bầu không khí chiến thắng trước một bí ẩn không quá khó hiểu".<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Schickel|first=Richard|date=19 May 2002|title=Sleepless in Alaska|url=http://content.time.com/time/magazine/article/0,9171,238623,00.html|journal=[[The Hollywood Reporter]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20150113065714/http://content.time.com/time/magazine/article/0,9171,238623,00.html|archive-date=13 January 2015|access-date=16 February 2015}}</ref>

Sau ''Insomnia'', Nolan đã lên kế hoạch cho một bộ phim tiểu sử về [[Howard Hughes]] với sự tham gia của Jim Carrey. Ông đã viết phần kịch bản, mà ông tiết lộ là "kịch bản hay nhất mà tôi từng viết", nhưng khi biết rằng [[Martin Scorsese]] đang thực hiện một bộ phim tiểu sử về Hughes (''[[The Aviator (phim)|The Aviator]]'' năm 2004), Nolan đã miễn cưỡng hủy bỏ kịch bản của mình và chuyển sang các dự án khác.<ref>{{Chú thích báo|date=10 November 2014|title=Christopher Nolan Talks Howard Hughes Project, 'Interstellar' & More In Interviews, Plus Featurettes, New Pics & More|work=Indiewire|url=https://www.indiewire.com/2014/11/christopher-nolan-talks-howard-hughes-project-interstellar-more-in-interviews-plus-featurettes-new-pics-more-270480/|access-date=7 March 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20170308045123/http://www.indiewire.com/2014/11/christopher-nolan-talks-howard-hughes-project-interstellar-more-in-interviews-plus-featurettes-new-pics-more-270480/|archive-date=8 March 2017}}</ref><ref>{{Chú thích báo|title=Christopher Nolan Says His Howard Hughes Film Is Dead, But He'd Still Like To Do A Bond Film at Some Point|work=Indiewire|url=http://blogs.indiewire.com/theplaylist/christopher-nolan-says-his-howard-hughes-film-is-dead-but-hed-still-like-to-do-a-bond-film-at-some-point-20120604|access-date=9 May 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20130527153400/http://blogs.indiewire.com/theplaylist/christopher-nolan-says-his-howard-hughes-film-is-dead-but-hed-still-like-to-do-a-bond-film-at-some-point-20120604|archive-date=27 May 2013}}</ref> Sau khi từ chối lời mời đạo diễn cho tác phẩm sử thi lịch sử ''[[Người hùng thành Troy|Troy]]'' (2004),<ref>{{Chú thích báo|last=Jagernauth|first=Kevin|title=Trivia: When Christopher Nolan First Came To Warner Bros., He Was Offered 'Troy' To Direct|publisher=The Playlist|url=http://blogs.indiewire.com/theplaylist/trivia-when-christopher-nolan-first-came-to-warner-bros-he-was-offered-troy-to-direct-20130621|access-date=12 August 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20140813021758/http://blogs.indiewire.com/theplaylist/trivia-when-christopher-nolan-first-came-to-warner-bros-he-was-offered-troy-to-direct-20130621|archive-date=13 August 2014}}</ref> Nolan bắt tay vào quá trình chuyển thể cuốn tiểu thuyết tội phạm ''[[The Keys to the Street]]'' của nhà văn [[Ruth Rendell]] và dự định sẽ đạo diễn tác phẩm này cho hãng [[Searchlight Pictures|Fox Searchlight Pictures]]. Sau cùng, dự án này tiếp tục bị Nolan bỏ dở do những điểm tương đồng với các bộ phim trước đây của ông.<ref name="blogspot">[http://theplaylist.net/gemma-arterton-to-star-in-christopher-20100906/ Gemma Arterton to star in Christopher Nolan-penned thriller 'The Keys to the Street', Meeting with Ridley Scott for 'Alien' prequels'] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160925015835/http://theplaylist.net/gemma-arterton-to-star-in-christopher-20100906/|date=25 September 2016}} ''The Playlist'', 9 June 2011.</ref> Nolan cũng tham gia chuyển thể điện ảnh bộ phim truyền hình ''[[The Prisoner]]'', <ref>{{Chú thích báo|last=Child|first=Ben|date=12 February 2009|title=Nolan signs to take Inception from script to screen|work=The Guardian|location=London|url=https://www.theguardian.com/film/2009/feb/12/christopher-nolan-inception|access-date=13 December 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20170202124108/https://www.theguardian.com/film/2009/feb/12/christopher-nolan-inception|archive-date=2 February 2017}}</ref> nhưng sau đó tiếp tục rời bỏ dự án.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.contactmusic.com/batman/news/nolan-drops-the-prisoner_1113280|tựa đề=Nolan Drops The Prisoner|ngày=13 August 2009|nhà xuất bản=Contact Music|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20151006024008/http://www.contactmusic.com/batman/news/nolan-drops-the-prisoner_1113280|ngày lưu trữ=6 October 2015|url-status=live|ngày truy cập=5 October 2015}}</ref>

=== 2003–2013: Sự công nhận rộng rãi ===
Đầu năm 2003, Nolan tiếp cận Warner Bros. với ý tưởng làm một [[Người Dơi|bộ phim mới về Batman]], dựa trên câu chuyện về nguồn gốc của nhân vật.<ref name="bb-latimes">{{Chú thích web|url=https://www.latimes.com/archives/la-xpm-2005-may-08-ca-batman8-story.html|tựa đề=Rescuing Batman|website=Los Angeles Times|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20191217132113/https://www.latimes.com/archives/la-xpm-2005-may-08-ca-batman8-story.html|ngày lưu trữ=17 December 2019|url-status=live|ngày truy cập=17 December 2019}}</ref> Nolan bị cuốn hút bởi ý tưởng đặt tác phẩm vào một thế giới gợi nhớ đến các phim điện ảnh chính kịch cổ điển hơn là những phim điện ảnh giả tưởng chuyển thể từ truyện tranh.<ref name="bb">{{Chú thích web|url=http://filmcomment.com/article/cinematic-faith-christopher-nolan-scott-foundas|tựa đề=Christopher Nolan looks back over the Dark Knight trilogy in this extended interview|nhà xuất bản=Filmcomment|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170820002832/https://www.filmcomment.com/article/cinematic-faith-christopher-nolan-scott-foundas/|ngày lưu trữ=20 August 2017|url-status=live|ngày truy cập=27 June 2013}}</ref> Ông chủ yếu sử dụng các diễn viên hoặc mô hình đóng thế truyền thống cùng với [[hiệu ứng ảnh nhỏ]] trong quá trình quay phim, đồng thời hạn chế sử dụng công nghệ [[Công nghệ mô phỏng hình ảnh bằng máy tính|CGI]].<ref name="bb-latimes" /> Tác phẩm này – với tựa đề ''[[Huyền thoại Người Dơi]]'' – là dự án lớn nhất mà Nolan đã thực hiện cho đến thời điểm đó,<ref name="bb" /> được công chiếu vào tháng 6 năm 2005 với nhiều thành công về mặt thương mại cùng sự đón nhận của giới phê bình.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.rottentomatoes.com/m/batman_begins/|tựa đề=Insomnia|website=Rotten Tomatoes|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20180115152611/https://www.rottentomatoes.com/m/batman_begins/|ngày lưu trữ=15 January 2018|url-status=live|ngày truy cập=18 January 2014}}</ref> Với sự tham gia của [[Christian Bale]] trong vai chính, cùng với [[Michael Caine]], [[Gary Oldman]], [[Morgan Freeman]] và [[Liam Neeson]], bộ phim đã làm sống lại loạt phim ''Batman''.<ref>{{Chú thích web|url=http://moviesblog.mtv.com/2008/08/14/he-man-movie-will-go-realistic-were-not-talking-about-putting-nipples-on-the-trapjaw-suit|tựa đề=He-Man' Movie Will Go Realistic: 'We're Not Talking About Putting Nipples On The Trapjaw Suit|tác giả=Shawn Adler|ngày=14 August 2008|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080902155525/http://moviesblog.mtv.com/2008/08/14/he-man-movie-will-go-realistic-were-not-talking-about-putting-nipples-on-the-trapjaw-suit|ngày lưu trữ=2 September 2008|ngày truy cập=8 April 2013}}</ref> Sau khi nhận về những lời khen ngợi về chiều sâu tâm lý cùng tính hợp thời,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bfi.org.uk/sites/bfi.org.uk/files/downloads/bfi-press-release-christopher-nolan-season-at-bfi-southbank-in-july-2012-06-06.pdf|tựa đề=Christopher Nolan Season at BFI Southbank in July 2012|nhà xuất bản=British Film Institute|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160304093423/http://www.bfi.org.uk/sites/bfi.org.uk/files/downloads/bfi-press-release-christopher-nolan-season-at-bfi-southbank-in-july-2012-06-06.pdf|ngày lưu trữ=4 March 2016|url-status=live|ngày truy cập=31 March 2014}}</ref> ''Huyền thoại Người Dơi'' đã trở thành phim điện ảnh có doanh thu cao thứ tám trong năm 2005 tại Hoa Kỳ và là [[Điện ảnh năm 2005|phim điện ảnh có doanh thu cao thứ chín của năm đó]] trên phạm vi toàn cầu.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.boxofficemojo.com/movies/?id=batmanbegins.htm|tựa đề=Batman Begins (2005)|website=Box Office Mojo|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190724205014/https://www.boxofficemojo.com/movies/?id=batmanbegins.htm|ngày lưu trữ=24 July 2019|url-status=live|ngày truy cập=19 October 2012}}</ref> Tác phẩm đã được đề cử một [[Giải Oscar cho quay phim xuất sắc nhất|giải Oscar cho Quay phim xuất sắc nhất]], đồng thời được coi là một trong những bộ phim có ảnh hưởng nhất của thập niên 2000.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.imdb.com/title/tt0372784/awards|tựa đề=Batman Begins|nhà xuất bản=IMDb|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20180409044611/http://www.imdb.com/title/tt0372784/awards|ngày lưu trữ=9 April 2018|url-status=live|ngày truy cập=30 June 2018}}</ref>

Trước khi quay trở lại loạt phim Batman cho phần tiếp theo, Nolan đã đảm nhiệm vai trò đạo diễn, đồng biên kịch và sản xuất cho ''[[The Prestige (phim)|The Prestige]]'' (2006), một dự án chuyển thể từ [[The Prestige|cuốn tiểu thuyết cùng tên]] của nhà văn Christopher Priest về hai pháp sư đối địch ở thế kỷ 19.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.christopher-priest.co.uk/books/the-prestige/interview-abou-the-prestige|tựa đề=Interview about The Prestige|nhà xuất bản=Christopher-priest.co.uk|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120728180958/http://www.christopher-priest.co.uk/books/the-prestige/interview-abou-the-prestige/|ngày lưu trữ=28 July 2012|url-status=live|ngày truy cập=15 October 2012}}</ref> Kịch bản phim là kết quả của những lần hợp tác không liên tục trong suốt 5 năm giữa Nolan và người em trai Jonathan, mà trong đó Jonathan đã bắt tay vào công đoạn này từ năm 2001. Nolan dự định thực hiện tác phẩm vào năm 2003, nhưng ông đã tạm gác lại dự án sau khi đồng ý nhận ghế đạo diễn cho ''Huyền thoại Người Dơi''.<ref>{{Chú thích báo|title=Nolan wants 'Prestige'|work=Variety|url=https://variety.com/2003/film/news/nolan-wants-prestige-1117884751|access-date=9 May 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20131005094256/http://variety.com/2003/film/news/nolan-wants-prestige-1117884751/|archive-date=5 October 2013}}</ref> Với sự tham gia của [[Hugh Jackman]] và Christian Bale trong hai vai chính, ''The Prestige'' đã nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình và thu về hơn 109 triệu USD toàn cầu.<ref>[http://www.bo/Volumes/Untitled/PSP/Photo/Photo10/xofficemojo.com/movies/?id=prestige.htm "The Prestige (2006)"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200925095023/http://www.bo/Volumes/Untitled/PSP/Photo/Photo10/xofficemojo.com/movies/?id=prestige.htm|date=25 September 2020}}, ''[[Box Office Mojo]]''; retrieved 10 April 2011.</ref><ref>Murray, Noel. (3 December 2009) [https://www.avclub.com/articles/the-best-films-of-the-00s,35931 The best films of the '00s|Best of the Decade] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130527155440/http://www.avclub.com/articles/the-best-films-of-the-00s,35931/|date=27 May 2013}}. The A.V. Club; retrieved 26 January 2011.</ref> [[Roger Ebert]] mô tả bộ phim là "đậm chất điện ảnh{{Spaced en dash}}đậm đặc, ám ảnh và đầy quỷ quyệt";<ref>{{Chú thích web|url=https://www.rogerebert.com/reviews/the-prestige-2007|tựa đề=The Prestige|nhà xuất bản=Roger Ebert|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140203004736/http://www.rogerebert.com/reviews/the-prestige-2007|ngày lưu trữ=3 February 2014|url-status=live|ngày truy cập=18 January 2014}}</ref> còn [[Kenneth Turan]] của ''[[Los Angeles Times]]'' thì gọi tác phẩm là "bộ phim chínnh kịch đáng sợ và đầy tham vọng".<ref>{{Chú thích báo|title=They've got something up their sleeves|work=Los Angeles Times|url=https://articles.latimes.com/2006/oct/20/entertainment/et-prestige20|access-date=23 June 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160814051743/http://articles.latimes.com/2006/oct/20/entertainment/et-prestige20|archive-date=14 August 2016}}</ref> [[Philip tiếng Pháp|Philip French]] đã viết trong bài đánh giá của mình cho ''[[The Guardian]]'': "Ngoài những phấn khích về trí tuệ hoặc triết học mà nó tạo ra, ''The Prestige'' cũng rất hấp dẫn, hồi hộp, bí ẩn, cảm động và dí dỏm một cách u ám."<ref>{{Chú thích báo|title=The Prestige|work=The Guardian|url=https://www.theguardian.com/film/2006/nov/12/drama.sciencefictionandfantasy|access-date=27 January 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20161221084521/https://www.theguardian.com/film/2006/nov/12/drama.sciencefictionandfantasy|archive-date=21 December 2016}}</ref> ''The Prestige'' đã nhận được đề cử Giải Oscar cho [[Giải Oscar cho quay phim xuất sắc nhất|Quay phim xuất sắc nhất]] và [[Giải Oscar cho thiết kế sản xuất xuất sắc nhất|Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất]].<ref>{{Chú thích báo|title=The Prestige|work=The Guardian|url=https://www.theguardian.com/culture/2007/feb/26/awardsandprizes.oscars2007|access-date=26 July 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20170815183501/https://www.theguardian.com/culture/2007/feb/26/awardsandprizes.oscars2007|archive-date=15 August 2017}}</ref>

Năm 2006, Nolan thông báo rằng phần tiếp theo của ''Huyền thoại Người Dơi'' sẽ mang tựa đề ''[[Kỵ sĩ bóng đêm]]''.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.darkhorizons.com/news06/060731n.php|tựa đề=It's Official: "Batman 2" Gets A Title|tác giả=Garth Franklin|ngày=31 July 2006|nhà xuất bản=DarkHorizons|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070125200104/http://www.darkhorizons.com/news06/060731n.php|ngày lưu trữ=25 January 2007|url-status=live|ngày truy cập=9 March 2007}}</ref> Với phần phim thứ hai, Nolan muốn phát triển chất [[phim noir]] của bộ phim đầu tiên bằng cách đào sâu vào "câu chuyện về một thành phố, một câu chuyện hình sự có sức nặng... nơi bạn thể thấy được những cảnh sát, hệ thống tư pháp, người nghèo, người giàu, tội phạm". Được phát hành vào tháng 7 năm 2008 với sự hoan nghênh nhiệt liệt của giới phê bình, ''Kỵ sĩ bóng đêm'' được coi là một trong những phim điện ảnh hay nhất những năm 2000 và là một trong [[Danh sách phim được xem là hay nhất|những bộ phim siêu anh hùng xuất sắc nhất từng được thực hiện]].<ref name="Metadecade">{{Chú thích web|url=https://www.metacritic.com/feature/film-critics-pick-the-best-movies-of-the-decade|tựa đề=Film Critics Pick the Best Movies of the Decade|ngày=3 January 2010|website=[[Metacritic]]|url lưu trữ=https://www.webcitation.org/6pBuFqa6Q?url=http://www.metacritic.com/feature/film-critics-pick-the-best-movies-of-the-decade|ngày lưu trữ=24 March 2017|url-status=live|ngày truy cập=4 September 2012}}</ref><ref name="Paste">{{Chú thích web|url=https://www.pastemagazine.com/blogs/lists/2009/11/50-best-movies-of-the-decade-2000-2009.html?p=4|tựa đề=The 50 Best Movies of the Decade (2000–2009)|ngày=3 November 2009|website=[[Paste (magazine)|Paste]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20171017223108/https://www.pastemagazine.com/blogs/lists/2009/11/50-best-movies-of-the-decade-2000-2009.html?p=4|ngày lưu trữ=17 October 2017|url-status=live|ngày truy cập=14 December 2011}}</ref><ref name="Empiredecade">{{Chú thích web|url=https://www.empireonline.com/features/reviewofthedecade/films-of-the-decade/9.asp|tựa đề=Review of the Decade – Year-By-Year: Empire's Films Of The Decade|website=[[Empire (film magazine)|Empire]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150924063908/http://www.empireonline.com/features/reviewofthedecade/films-of-the-decade/9.asp|ngày lưu trữ=24 September 2015|url-status=live|ngày truy cập=4 September 2012}}</ref> [[Manohla Dargis]] của ''The New York Times'' nhìn nhận tác phẩm với giá trị nghệ thuật cao hơn nhiều các phim bom tấn khác của Hollywood: "Được đặt ở lằn ranh giữa phim nghệ thuật và phim công nghiệp, thơ ca và giải trí, tác phẩm u ám và sâu sắc hơn bất kỳ bộ phim Hollywood nào thuộc thể loại chuyển thể truyện tranh."<ref name="Dargis">{{Chú thích báo|last=Manohla Dargis|author-link=Manohla Dargis|date=18 July 2008|title=The Dark Knight-Showdown in Gotham Town|work=The New York Times|url=https://www.nytimes.com/2008/07/18/movies/18knig.html|access-date=21 January 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20160810124137/http://www.nytimes.com/2008/07/18/movies/18knig.html|archive-date=10 August 2016}}</ref> Ebert cũng bày tỏ quan điểm tương tự khi mô tả tác phẩm như một "bộ phim ám ảnh vượt xa nguồn gốc ban đầu để trở thành một tấn thảm kịch hấp dẫn."<ref>{{Chú thích báo|last=Roger Ebert|date=16 July 2008|title=The Dark Knight|work=Chicago Sun-Times|url=http://rogerebert.suntimes.com/apps/pbcs.dll/article?AID=/20080716/REVIEWS/55996637|access-date=21 January 2014|archive-url=https://www.webcitation.org/64yviafso?url=http://rogerebert.suntimes.com/apps/pbcs.dll/article?aid=%2F20080716%2Freviews%2F55996637|archive-date=26 January 2012}}</ref> ''Kỵ sĩ bóng đêm'' lập nhiều kỷ lục phòng vé trong suốt thời gian chiếu rạp,<ref>{{Chú thích báo|last=Brooks Barnes|date=28 July 2008|title=Dark Knight Wins Again at Box Office|work=The New York Times|url=https://www.nytimes.com/2008/07/28/movies/28box.html|access-date=21 January 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20090411150617/http://www.nytimes.com/2008/07/28/movies/28box.html|archive-date=11 April 2009}}</ref> thu về hơn 1 tỷ USD toàn cầu.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.boxofficemojo.com/movies/?id=darkknight.htm|tựa đề=The Dark Knight (2008)|website=Box Office Mojo|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140221104243/http://boxofficemojo.com/movies/?id=darkknight.htm|ngày lưu trữ=21 February 2014|url-status=live|ngày truy cập=17 November 2012}}</ref> Tại [[Giải Oscar lần thứ 81]], bộ phim đã được đề cử tám giải thưởng, trong đó giành được hai giải là [[Giải Oscar cho biên tập âm thanh xuất sắc nhất|giải Oscar cho Biên tập âm thanh xuất sắc nhất]] và [[Giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất|giải Oscar cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất]] dành cho [[Heath Ledger]].<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/oscars/7842438.stm "The Oscars 2009"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090221215438/http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/oscars/7842438.stm|date=21 February 2009}}. BBC News.</ref> Nolan đã nhận được nhiều giải thưởng và đề cử cho vai trò đạo diễn của ông.<ref name="nytimesawards">{{Chú thích báo|date=2013|title=Christopher Nolan awards|work=[[The New York Times]]|publisher=[[Baseline (database)|Baseline]]. [[All Movie Guide]]|url=https://www.nytimes.com/movies/person/240025/Christopher-Nolan/awards|access-date=26 March 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20131024065520/http://www.nytimes.com/movies/person/240025/Christopher-Nolan/awards|archive-date=24 October 2013}}</ref> ''Kỵ sĩ bóng đêm'' được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ vinh danh là tác phẩm "có ý nghĩa về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ" vào năm 2020 và được chọn để bảo quản trong Cơ quan đăng ký phim quốc gia.<ref>{{Chú thích web|url=https://variety.com/2020/film/news/dark-knight-shrek-grease-blues-brothers-national-film-registry-1234852610/amp/|tựa đề='Dark Knight,' 'Shrek,' 'Grease,' 'Blues Brothers' Added to National Film Registry|tác giả=Mcnary|tên=Dave|ngày=14 December 2020|website=[[Variety (magazine)|Variety]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20201214153224/https://variety.com/2020/film/news/dark-knight-shrek-grease-blues-brothers-national-film-registry-1234852610/amp/|ngày lưu trữ=14 December 2020|url-status=live|ngày truy cập=14 December 2020}}</ref>

Sau thành công của ''Kỵ sĩ bóng đêm,'' Warner Bros. ký hợp đồng với Nolan dưới vai trò chỉ đạo đạo diễn của ''[[Inception]]'' (2010). Nolan cũng đảm nhiệm vai trò biên kịch và đồng sản xuất của dự án; bộ phim này được ông mô tả là "tác phẩm khoa học viễn tưởng đương đại đặt trong cấu trúc của tâm trí con người".<ref name="Tackles">{{Chú thích tạp chí|last=Fleming|first=Michael|date=11 February 2009|title=Nolan tackles 'Inception' for WB|url=https://www.variety.com/article/VR1117999988.html?categoryid=13&cs=1|journal=[[Variety (magazine)|Variety]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20090414183155/http://variety.com/article/VR1117999988.html?categoryid=13&cs=1|archive-date=14 April 2009|access-date=2 April 2009}}</ref> Với sự tham gia của dàn diễn viên lớn gồm [[Leonardo DiCaprio]], ''Inception'' đã trở thành một thành công cả về mặt thương mại lẫn chuyên môn sau khi phát hành vào tháng 7 năm 2010.<ref>{{Chú thích báo|year=2010|title=Warner Bros. Keeping INCEPTION in Oscar-voters' Minds with "New" Behind-the-Scenes Featurette|work=Collider.com|url=https://collider.com/inception-oscar-featurette|access-date=15 June 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20170822054454/http://collider.com/inception-oscar-featurette/|archive-date=22 August 2017}}</ref> Cây viết [[Richard Roeper]] của ''[[Chicago Sun-Times]]'' đã tặng cho bộ phim điểm tuyệt đối "A+" và gọi tác phẩm là "một trong những bộ phim hay nhất của thế kỷ [21]".<ref>{{Chú thích web|url=http://www.richardroeper.com/reviews/inception.aspx|tựa đề=''Inception'' Review|tác giả=Roeper|tên=Richard|lk tác giả=Richard Roeper|website=Chicago Sun-Times|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100718103707/http://www.richardroeper.com/reviews/inception.aspx|ngày lưu trữ=18 July 2010|url-status=live|ngày truy cập=21 July 2010}}</ref> [[Mark Kermode]] đã gọi đây là bộ phim hay nhất năm 2010: "''Inception'' là bằng chứng cho thấy rằng con người không hề ngu dốt, rằng điện ảnh không phải là rác rưởi, và rằng phim bom tấn và nghệ thuật có thể là một."<ref name="Kermode">{{Chú thích video|url=https://www.bbc.co.uk/blogs/markkermode/2010/12/my_top_five_films_of_the_year.html|title=Kermode Uncut: My Top Five Films of the Year|date=24 December 2010|last=Kermode|first=Mark|publisher=BBC|author-link=Mark Kermode|time=5:05|access-date=21 January 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20130106172155/http://www.bbc.co.uk/blogs/markkermode/2010/12/my_top_five_films_of_the_year.html|archive-date=6 January 2013}}</ref><ref name="Schuker">{{Chú thích báo|last=Schuker|first=Lauren|date=16 July 2010|title=Studios Root for 'Inception'|work=The Wall Street Journal|url=https://www.wsj.com/articles/SB10001424052748703722804575369390235794102|access-date=10 January 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20150514092432/http://www.wsj.com/articles/SB10001424052748703722804575369390235794102|archive-date=14 May 2015}}</ref> Bộ phim đã thu về hơn 836 triệu USD toàn cầu<ref>{{Chú thích web|url=https://www.boxofficemojo.com/title/tt1375666/?ref_=bo_rl_ti|tựa đề=Inception (2010)|website=Box Office Mojo|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20121030220255/http://www.boxofficemojo.com/movies/?id=inception.htm|ngày lưu trữ=30 October 2012|url-status=live|ngày truy cập=2 November 2012}}</ref> và được đề cử cho tám giải Oscar, bao gồm [[Giải Oscar cho phim hay nhất|Phim hay nhất]] và [[Giải Oscar cho kịch bản gốc xuất sắc nhất|Kịch bản gốc hay nhất]]; và giành chiến thắng tại các hạng mục [[Giải Oscar cho quay phim xuất sắc nhất|Quay phim xuất sắc nhất]], [[Giải Oscar cho hòa âm hay nhất|Hòa]] [[Giải Oscar cho biên tập âm thanh xuất sắc nhất|âm xuất sắc nhất]], Biên tập âm thanh xuất sắc nhất và [[Giải Oscar cho hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất|Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất]].<ref name="Academy Awards 2010 (83rd)">{{Chú thích web|url=https://www.oscars.org/oscars/ceremonies/2011/I?qt-honorees=1#block-quicktabs-honorees|tựa đề=2011 Academy Awards Nominations and Winners|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170802040831/http://oscars.org/oscars/ceremonies/2011/I?qt-honorees=1#block-quicktabs-honorees|ngày lưu trữ=2 August 2017|url-status=live|ngày truy cập=26 July 2017}}</ref> Nolan cũng được đề cử cho [[Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc|giải BAFTA]] và giải Quả cầu vàng, [[Danh sách giải thưởng và đề cử của Inception|cùng nhiều giải thưởng khác]].<ref name="nytimesawards">{{Chú thích báo|date=2013|title=Christopher Nolan awards|work=[[The New York Times]]|publisher=[[Baseline (database)|Baseline]]. [[All Movie Guide]]|url=https://www.nytimes.com/movies/person/240025/Christopher-Nolan/awards|access-date=26 March 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20131024065520/http://www.nytimes.com/movies/person/240025/Christopher-Nolan/awards|archive-date=24 October 2013}}</ref>

Năm 2012, Nolan đạo diễn bộ phim Batman thứ ba và cũng là cuối cùng của ông, mang tựa đề ''[[Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy]]'', với Christian Bale tiếp tục đảm nhiệm vai nam chính. Mặc dù ban đầu Nolan do dự về việc tiếp tục thực hiện loạt phim, nhưng ông đã đồng ý quay lại dự án sau khi phát triển một câu chuyện với em trai mình và [[David S. Goyer]] mà ông cảm thấy sẽ kết thúc loạt phim theo cách thành công nhất.<ref name="Bettinger">{{Chú thích báo|last=Bettinger|first=Brendan|date=10 March 2010|title=Christopher Nolan Speaks! Updates on Dark Knight Sequel and Superman Man of Steel|work=Collider.com|url=https://www.collider.com/2010/03/10/christopher-nolan-speaks-updates-on-dark-knight-sequel-and-superman-man-of-steel|access-date=10 March 2010|archive-url=https://web.archive.org/web/20100313061209/http://www.collider.com/2010/03/10/christopher-nolan-speaks-updates-on-dark-knight-sequel-and-superman-man-of-steel/|archive-date=13 March 2010}}</ref><ref>{{Chú thích báo|last=Boucher|first=Geoff|date=27 October 2010|title=Christopher Nolan reveals title of third Batman film and that 'it won't be the Riddler'|work=Los Angeles Times|url=http://herocomplex.latimes.com/2010/10/27/christopher-nolan-reveals-title-of-third-batman-film-and-that-it-wont-be-the-riddler|access-date=27 October 2010|archive-url=https://web.archive.org/web/20101029042813/http://herocomplex.latimes.com/2010/10/27/christopher-nolan-reveals-title-of-third-batman-film-and-that-it-wont-be-the-riddler/|archive-date=29 October 2010}}</ref> Bộ phim được phát hành vào tháng 7 năm 2012 và nhận về những đánh giá tích cực.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.nme.com/filmandtv/news/the-dark-knight-rises-receives-overwhelmingly-positive/275513|tựa đề='The Dark Knight Rises' receives overwhelmingly positive early reviews|tác giả=NME.com|website=NME.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160305150913/http://www.nme.com/filmandtv/news/the-dark-knight-rises-receives-overwhelmingly-positive/275513|ngày lưu trữ=5 March 2016|url-status=live|ngày truy cập=17 April 2020}}</ref> [[Christy Lemire]] của ''[[Associated Press]]'' viết trong bài đánh giá của mình rằng Nolan đã kết thúc loạt ba phim điện ảnh của mình theo một cách "ngoạn mục, đầy tham vọng", nhưng không thích sự "quá tải" và nghiệt ngã trong cốt truyện.<ref>{{Chú thích báo|last=Lemire|first=Christy|date=16 July 2012|title=Batman Review: Is 'The Dark Knight Rises' An Epic Letdown?|agency=Associated Press|url=https://www.huffingtonpost.com/2012/07/16/batman-review-dark-knight-rises-letdown_n_1677247.html|access-date=16 March 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20140317011538/http://www.huffingtonpost.com/2012/07/16/batman-review-dark-knight-rises-letdown_n_1677247.html|archive-date=17 March 2014}}</ref> Cũng giống như phần phim tiền nhiệm, bộ phim đạt thành công rực rỡ tại phòng vé, trở thành bộ phim thứ mười ba đạt mốc 1 tỷ USD.<ref>{{Chú thích báo|last=McClintock|first=Pamela|date=2 September 2012|title=Box Office Milestone: 'Dark Knight Rises' Crosses $1 Billion Worldwide|work=The Hollywood Reporter|url=https://www.hollywoodreporter.com/news/box-office-milestone-dark-knight-rises-warner-bros-christopher-nolan-christian-bale-367476|access-date=17 November 2012|archive-url=https://web.archive.org/web/20140109092114/http://www.hollywoodreporter.com/news/box-office-milestone-dark-knight-rises-warner-bros-christopher-nolan-christian-bale-367476|archive-date=9 January 2014}}</ref> Trong suất chiếu sớm lúc nửa đêm của bộ phim tại rạp chiếu phim Century 16 ở [[Aurora, Colorado]], [[Nổ súng tại Aurora 2012|một tay súng đã nổ súng bên trong rạp]], khiến 12 người thiệt mạng và 58 người khác bị thương.<ref>{{Chú thích báo|last=Brown|first=Jennifer|title=12 shot dead, 58 wounded in Aurora movie theater during Batman premier|work=[[The Denver Post]]|url=http://www.denverpost.com/news/ci_21124893/12-shot-dead-58-wounded-aurora-movie-theater|access-date=13 January 2012|archive-url=https://web.archive.org/web/20120722234007/http://www.denverpost.com/news/ci_21124893/12-shot-dead-58-wounded-aurora-movie-theater|archive-date=22 July 2012}}</ref> Nolan sau đó đã chia buồn với các nạn nhân của "thảm kịch vô nghĩa" này với báo chí.<ref>{{Chú thích web|url=http://insidemovies.ew.com/2012/07/20/christopher-nolan-dark-knight-rises-shooting-statement|tựa đề=Christopher Nolan on Theater Shooting: 'I Would Like to Express Our Profound Sorrow'|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120721130638/http://insidemovies.ew.com/2012/07/20/christopher-nolan-dark-knight-rises-shooting-statement/|ngày lưu trữ=21 July 2012|url-status=live|ngày truy cập=13 January 2012}}</ref>
[[Tập tin:Christopher_Nolan,_London,_2013_(crop).jpg|nhỏ| Nolan tại buổi ra mắt năm 2013 của ''[[Người đàn ông thép|Man of Steel]]'' ở London]]
Trong các cuộc thảo luận về ''Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy'' vào năm 2010, Goyer đã nói với Nolan về ý tưởng giới thiệu nhân vật [[Siêu Nhân (nhân vật)|Superman]] trong bối cảnh hiện đại.<ref name="GoyStory">{{Chú thích báo|date=4 June 2010|title=Christopher Nolan on Batman and Superman|publisher=[[Superhero Hype!]]|url=http://www.superherohype.com/news/articles/102090-christopher-nolan-on-batman-and-superman|access-date=2 December 2010|archive-url=https://web.archive.org/web/20110105182212/http://www.superherohype.com/news/articles/102090-christopher-nolan-on-batman-and-superman|archive-date=5 January 2011}}</ref> Ấn tượng với ý tưởng của Goyer, Nolan đã giao ý tưởng về ''[[Người đàn ông thép]]'' (2013) này cho Warner Bros; hãng phim sau đó đã mời Nolan tham gia dự án dưới vai trò sản xuất, còn [[Zack Snyder]] ngồi ghế đạo diễn.<ref>{{Chú thích báo|last=Itzkoff|first=Dave|date=22 May 2013|title=Alien, Yet Familiar|work=The New York Times|url=https://www.nytimes.com/2013/05/26/movies/man-of-steel-aims-to-make-superman-relevant-again.html|access-date=22 May 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20130523184437/http://www.nytimes.com/2013/05/26/movies/man-of-steel-aims-to-make-superman-relevant-again.html|archive-date=23 May 2013}}</ref><ref name="GoyStory" /> Với sự tham gia của [[Henry Cavill]], [[Amy Adams]], [[Kevin Costner]], [[Russell Crowe]] và [[Michael Shannon]], ''Người đàn ông thép đã'' thu về hơn 660 triệu USD tại các phòng vé trên toàn thế giới, dù nhận được nhiều phản ứng trái chiều.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.metacritic.com/movie/man-of-steel|tựa đề=Man of Steel Reviews – Metacritic|website=Metacritic|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140706192545/http://www.metacritic.com/movie/man-of-steel|ngày lưu trữ=6 July 2014|url-status=live|ngày truy cập=12 June 2013}}</ref> Bất chấp những lời nhận xét phân cực, Nolan hoàn toàn bị ấn tượng bởi tác phẩm của Snyder; ông tin rằng bộ phim sẽ có khả năng làm khán giả phấn khích như ông đã từng khi xem [[Superman (phim 1978)|phiên bản ''Superman'' của Christopher Reeve]] năm 1978.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.accesshollywood.com/videos/christopher-nolan-talks-producing-man-of-steel-39948/|tựa đề=Christopher Nolan talks producing Man of Steel – Access Hollywood|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170822174604/http://www.accesshollywood.com/videos/christopher-nolan-talks-producing-man-of-steel-39948/|ngày lưu trữ=22 August 2017|url-status=live|ngày truy cập=22 August 2017}}</ref>

=== 2014–2019: Đẳng cấp auteur của Hollywood ===
[[Tập tin:Jonathan_Nolan_by_Gage_Skidmore.jpg|trái|nhỏ| Em trai của Nolan, [[Jonathan Nolan|Jonathan]], đồng biên kịch của ''Hố đen tử thần''.]]
Nolan sau đó đảm nhiệm vai trò đạo diễn, biên kịch kiêm sản xuất cho dự án khoa học viễn tưởng ''[[Hố đen tử thần (phim)|Hố đen tử thần]]'' (2014). Những bản thảo đầu tiên của kịch bản do Jonathan Nolan phụ trách, và ban đầu tác phẩm vốn sẽ do [[Steven Spielberg]] đạo diễn.<ref>{{Chú thích báo|date=9 January 2013|title=Christopher Nolan's 'Interstellar': 'Dark Knight Rises' Director Lines Up Next Project|work=Huffington Post|url=https://www.huffingtonpost.com/2013/01/09/christopher-nolan-interstellar_n_2444314.html|access-date=13 January 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20130113030432/http://www.huffingtonpost.com/2013/01/09/christopher-nolan-interstellar_n_2444314.html|archive-date=13 January 2013}}</ref> Dựa trên lý thuyết khoa học của [[Vật lý lý thuyết|nhà vật lý lý thuyết]] [[Kip Thorne]], bộ phim theo chân một nhóm [[Nhà du hành vũ trụ|phi hành gia]] du hành xuyên qua một [[lỗ sâu]] để tìm kiếm ngôi nhà mới cho nhân loại.<ref>{{Chú thích web|url=http://blogs.indiewire.com/theplaylist/christopher-nolans-merging-an-original-idea-with-jonah-nolans-old-screenplay-for-interstellar-20130110|tựa đề=Christopher Nolan's Merging An Original Idea With Jonah Nolan's Old Screenplay For 'Interstellar'|tác giả=Jagernauth, Kevin|ngày=10 January 2013|nhà xuất bản=The Playlist|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130112010928/http://blogs.indiewire.com/theplaylist/christopher-nolans-merging-an-original-idea-with-jonah-nolans-old-screenplay-for-interstellar-20130110|ngày lưu trữ=12 January 2013|url-status=dead|ngày truy cập=13 January 2013}}</ref> Với sự tham gia diễn xuất của [[Matthew McConaughey]], [[Anne Hathaway]], [[Jessica Chastain]], [[Bill Irwin]], Michael Caine và [[Ellen Burstyn]], ''Hố đen tử thần'' được công chiếu vào tháng 11 năm 2014 và nhận về nhiều đánh giá tích cực cùng thành công lớn về doanh thu phòng vé, thu về hơn 700 triệu USD toàn cầu.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.deadline.com/2013/03/christopher-nolans-interstellar-to-be-paramount-warner-bros-co-production-and-joint-distribution/|tựa đề=Christopher Nolan's 'Interstellar' To Be Paramount–Warner Bros Co-Production And Joint Distribution|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140624041858/http://www.deadline.com/2013/03/christopher-nolans-interstellar-to-be-paramount-warner-bros-co-production-and-joint-distribution/|ngày lưu trữ=24 June 2014|url-status=live|ngày truy cập=8 March 2013}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.metacritic.com/movie/interstellar|tựa đề=Interstellar Reviews|website=metacritic.com|nhà xuất bản=Metacritic|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170804225550/http://www.metacritic.com/movie/interstellar|ngày lưu trữ=4 August 2017|url-status=live|ngày truy cập=13 November 2014}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.boxofficemojo.com/title/tt0816692/?ref_=bo_rl_ti|tựa đề=Interstellar (2014)|website=[[Box Office Mojo]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150316082328/http://www.boxofficemojo.com/movies/?id=interstellar.htm|ngày lưu trữ=16 March 2015|url-status=live|ngày truy cập=12 January 2015}}</ref> [[A. O. Scott]] đã bình luận trong bài đánh giá của ông cho ''The New York Times'', "''Hố đen tử thần'' [...] là một cuộc phiêu lưu sâu rộng, đậm tính tương lai, được thúc đẩy bởi nỗi đau buồn cùng sự sợ hãi và hối tiếc."<ref>{{Chú thích báo|title=Off to the Stars, With Grief, Dread and Regret|work=The New York Times|url=https://www.nytimes.com/2014/11/05/movies/interstellar-christopher-nolans-search-for-a-new-planet.html|access-date=16 July 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160828121417/http://www.nytimes.com/2014/11/05/movies/interstellar-christopher-nolans-search-for-a-new-planet.html|archive-date=28 August 2016}}</ref> Nhà làm phim tài liệu [[Toni Myers]] nói về bộ phim, “Tôi yêu thích bộ phim vì nó giải quyết được phần khó khăn nhất trong hành trình khám phá của con người, đó là cuộc hành trình của nhiều thế hệ. Đây quả thực là một tác phẩm nghệ thuật."<ref>{{Chú thích web|url=https://www.cnet.com/news/space-station-film-school-how-astronauts-shot-this-glorious-imax-documentary/|tựa đề=Space station film school: How astronauts shot this glorious IMAX movie|website=CNET|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160610145325/http://www.cnet.com/news/space-station-film-school-how-astronauts-shot-this-glorious-imax-documentary/|ngày lưu trữ=10 June 2016|url-status=live|ngày truy cập=27 January 2016}}</ref> ''Hố đen tử thần'' cũng được ca ngợi vì tính chính xác về mặt khoa học, là tiền đề cho việc xuất bản hai bài báo khoa học;<ref>{{Chú thích tạp chí|last=James|first=Oliver|last2=Tunzelmann|first2=Eugénie von|last3=Franklin|first3=Paul|last4=Thorne|first4=Kip S.|date=February 2015|title=Gravitational lensing by spinning black holes in astrophysics, and in the movie Interstellar|journal=Classical and Quantum Gravity|language=en|volume=32|issue=6|pages=065001|arxiv=1502.03808|bibcode=2015CQGra..32f5001J|doi=10.1088/0264-9381/32/6/065001|issn=0264-9381}}</ref> [[Tạp chí Vật lý Hoa Kỳ]] cũng kêu gọi các trường học công chiếu bộ phim này trong những tiết học khoa học.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.bbc.com/news/science-environment-33173197|tựa đề=Interstellar 'should be shown in school lessons'|website=BBC|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150624075813/http://www.bbc.com/news/science-environment-33173197|ngày lưu trữ=24 June 2015|url-status=live|ngày truy cập=23 June 2015}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|last=James|first=Oliver|last2=von Tunzelmann|first2=Eugénie|last3=Franklin|first3=Paul|last4=Thorne|first4=Kip S.|year=2015|title=Visualizing Interstellar's Wormhole|journal=American Journal of Physics|volume=83|issue=6|pages=486–499|arxiv=1502.03809|bibcode=2015AmJPh..83..486J|doi=10.1119/1.4916949}}</ref> Tại [[Giải Oscar lần thứ 87]], bộ phim giành chiến thắng ở hạng mục [[Giải Oscar cho hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất|Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất]] và nhận được bốn đề cử khác – [[Giải Oscar cho nhạc phim hay nhất|Nhạc phim hay nhất]], [[Giải Oscar cho hòa âm hay nhất|Hòa âm hay nhất]], [[Giải Oscar cho biên tập âm thanh xuất sắc nhất|Biên tập âm thanh xuất sắc nhất]] và [[Giải Oscar cho thiết kế sản xuất xuất sắc nhất|Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất]]. Năm 2014, Nolan và Emma Thomas cũng đảm nhiệm vai trò [[giám đốc sản xuất]] cho ''[[Trí tuệ siêu việt]]'', phim điện ảnh đạo diễn đầu tay của cộng sự quay phim lâu năm của Nolan – Wally Pfister.<ref>{{Chú thích báo|last=Kit|first=Borys|date=13 June 2012|title=Christopher Nolan to Exec Produce Wally Pfister's Directorial Debut|work=The Hollywood Reporter|url=https://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/christopher-nolan-wally-pfister-dark-knight-rises-337015|access-date=23 October 2012|archive-url=https://web.archive.org/web/20120922192453/http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/christopher-nolan-wally-pfister-dark-knight-rises-337015|archive-date=22 September 2012}}</ref>

Giữa thập niên 2010, Nolan tham gia vào một số dự án liên doanh để bảo quản và phân phối phim điện ảnh của các nhà làm phim ít tên tuổi. Công ty sản xuất của ông, Syncopy, đã liên doanh với [[Zeitgeist Films]] để phát hành [[Blu-ray|ấn bản Blu-ray]] của các tựa phim uy tín của Zeitgeist. Nolan đã đạo diễn bộ phim tài liệu ngắn có tựa đề ''[[Quay (phim)|Quay]]'' (2015), là một phần trong bản phát hành Blu-ray của phim hoạt hình do [[anh em nhà Quay]] đạo diễn. Ông cũng khởi động một loạt các sự kiện điện ảnh nhằm giới thiệu các tác phẩm của anh em nhà Quay như ''[[In Absentia (phim)|In Absentia]]'', ''The Comb'' và ''[[Street of Crocodiles]]''. Chương trình và phim ngắn của Nolan đã nhận được sự hoan nghênh từ giới phê bình, trong đó tờ ''[[IndieWire]]'' bình luận trong bài đánh giá của họ rằng hai anh em "chắc chắn sẽ có hàng trăm, nếu không muốn nói là hàng nghìn người hâm mộ vì Nolan, và vì vậy ''The Quay Brothers in 35mm'' sẽ luôn là một trong những đóng góp quan trọng nhất [của Nolan] cho ngành điện ảnh thế giới".<ref>{{Chú thích báo|date=20 August 2015|title=Why 'The Quay Brothers in 35mm' is One of Christopher Nolan's Greatest Accomplishments|work=Indiewire|url=https://www.indiewire.com/article/why-the-quay-brothers-in-35mm-is-one-of-christopher-nolans-greatest-accomplishments-20150820|access-date=21 August 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20150821010112/http://www.indiewire.com/article/why-the-quay-brothers-in-35mm-is-one-of-christopher-nolans-greatest-accomplishments-20150820|archive-date=21 August 2015}}</ref><ref>{{Chú thích báo|date=27 July 2015|title=Christopher Nolan's next movie is a documentary short|work=Entertainment Weekly|url=https://www.ew.com/article/2015/07/27/christopher-nolan-short-film-quay?|access-date=28 July 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20150729031620/http://www.ew.com/article/2015/07/27/christopher-nolan-short-film-quay|archive-date=29 July 2015}}</ref> Năm 2015, Nolan cũng tham gia ban giám đốc của [[The Film Foundation]], một tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở tại Hoa Kỳ chuyên bảo quản phim, và được [[Thư viện Quốc hội (Hoa Kỳ)|Thư viện Quốc hội Mỹ]] bổ nhiệm cùng với [[Martin Scorsese]] để phục vụ trên Ủy ban Bảo tồn Phim Quốc gia (NFPB) với tư cách là đại diện của DGA.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.dga.org/News/PressReleases/2015/150507-DGA-Congratulates-Martin-Scorsese-and-Christopher-Nolan-for-NFPB-appointments.aspx|tựa đề=DGA Congratulates Martin Scorsese and Christopher Nolan on Appointments to National Film Preservation Board|ngày=7 May 2015|nhà xuất bản=The Directors Guild of America|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150521043452/http://www.dga.org/News/PressReleases/2015/150507-DGA-Congratulates-Martin-Scorsese-and-Christopher-Nolan-for-NFPB-appointments.aspx|ngày lưu trữ=21 May 2015|url-status=live|ngày truy cập=19 May 2015}}</ref>

Sau khi làm giám đốc sản xuất cùng với Thomas trong ''[[Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý]]'' (2016) và ''[[Liên minh Công lý (phim)|Liên minh Công lý]]'' (2017) của Zack Snyder.<ref name="BSExec">{{Chú thích web|url=https://www.hollywoodreporter.com/news/ben-affleck-first-choice-batman-740292|tựa đề=Charles Roven: Ben Affleck "Was the First Guy We Went to" for Batman Role|website=The Hollywood Reporter|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20141014094819/http://www.hollywoodreporter.com/news/ben-affleck-first-choice-batman-740292|ngày lưu trữ=14 October 2014|url-status=live|ngày truy cập=13 October 2014}}</ref><ref>{{Chú thích báo|last=Nemiroff|first=Perri|date=10 November 2014|title=Christopher Nolan Discusses Ben Affleck's Casting in Batman v Superman: Dawn of Justice|work=Collider|url=https://collider.com/christopher-nolan-ben-affleck-batman-v-superman/|access-date=23 March 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160314192011/http://collider.com/christopher-nolan-ben-affleck-batman-v-superman/|archive-date=14 March 2016}}</ref> Nolan trở lại ghế đạo diễn với dự án ''[[Cuộc di tản Dunkirk (phim)|Cuộc di tản Dunkirk]]'' (2017). Dựa trên kịch bản gốc của chính ông và đồng sản xuất với Thomas, câu chuyện lấy bối cảnh trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] và cuộc [[Chiến dịch Dynamo|di tản]] của [[Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|binh lính Đồng Minh]] khỏi các bãi biển ở [[Dunkerque|Dunkirk]], [[Pháp]] vào năm 1940. Mô tả bộ phim như một câu chuyện sinh tồn với [[Tam liên họa|cấu trúc tam liên]], Nolan muốn tạo ra một "bộ phim thể nghiệm" với lời thoại tối giản.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.premiere.fr/Cinema/News-Cinema/EXCLU-Christopher-Nolan-et-ses-collaborateurs-revelent-7-infos-sur-Dunkerque|tựa đề=Christopher Nolan et ses collaborateurs révèlent 7 infos sur Dunkerque|website=Première|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170228144316/http://www.premiere.fr/Cinema/News-Cinema/EXCLU-Christopher-Nolan-et-ses-collaborateurs-revelent-7-infos-sur-Dunkerque/|ngày lưu trữ=28 February 2017|url-status=live|ngày truy cập=28 February 2017}}</ref> Ông nói rằng ông đã chờ đợi để làm ''Cuộc di tản Dunkirk'' cho đến khi nhận được sự tin tưởng của một hãng phim lớn cho phép ông thực hiện dự án như một phim điện ảnh Anh Quốc, nhưng với kinh phí của Mỹ.<ref>{{Chú thích báo|last=Nolan|first=Christopher|date=8 July 2017|title=Spitfires, flotillas of boats, rough seas and 1,000 extras: Christopher Nolan on the making of Dunkirk, his most challenging film to date|work=The Telegraph|url=https://www.telegraph.co.uk/films/2017/07/08/spitfires-flotillas-boats-rough-seas-1000-extras-christopher/|access-date=8 July 2017|archive-url=https://archive.today/20170710035754/http://www.telegraph.co.uk/films/2017/07/08/spitfires-flotillas-boats-rough-seas-1000-extras-christopher/|archive-date=10 July 2017}}</ref> Trước khi quay phim, Nolan đã tìm lời khuyên từ Spielberg, người sau đó đã nói trong một cuộc phỏng vấn với ''[[Variety (tạp chí)|Variety]]'' răng ông "biết và tôn trọng Chris [Nolan vì cậu ấy] là một trong những nhà làm phim giàu trí tưởng tượng nhất thế giới, lời khuyên của tôi dành cho cậu ta là hãy để trí tưởng tượng của cậu bay đi, như cách mà tôi đã làm [[Giải cứu binh nhì Ryan|''Ryan'']]".<ref name="LangVariety">{{Chú thích web|url=https://variety.com/2017/film/news/christopher-nolan-dunkirk-oscars-movies-tv-spielberg-1202607836/|tựa đề=Christopher Nolan Gets Candid on the State of Movies, Rise of TV and Spielberg's Influence|tác giả=Lang|tên=Brent|ngày=8 November 2017|website=Variety|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20171108202018/http://variety.com/2017/film/news/christopher-nolan-dunkirk-oscars-movies-tv-spielberg-1202607836/|ngày lưu trữ=8 November 2017|url-status=live|ngày truy cập=9 November 2017}}</ref> Với sự tham gia của các diễn viên [[Fionn Whitehead]], [[Jack Lowden]], [[Aneurin Barnard]], [[Harry Styles]], [[Tom Hardy]], [[Mark Rylance]], [[Cillian Murphy]] và [[Kenneth Branagh]], <ref>{{Chú thích báo|last=McNary|first=Dave|date=11 March 2016|title=Harry Styles, Fionn Whitehead to Star in Christopher Nolan WW2 Action-Thriller 'Dunkirk'|work=Variety|url=https://variety.com/2016/film/news/harry-styles-one-direction-christopher-nolan-dunkirk-1201728153|access-date=7 May 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160504152927/http://variety.com/2016/film/news/harry-styles-one-direction-christopher-nolan-dunkirk-1201728153/|archive-date=4 May 2016}}</ref> ''Cuộc di tản Dunkirk'' đã được công chiếu tại các rạp vào tháng 7 năm 2017 với sự hoan nghênh rộng rãi của giới phê bình cùng doanh thu phòng vé ấn tượng.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/dunkirk-review-roundup-what-critics-are-saying-1021889|tựa đề='Dunkirk': What the Critics Are Saying|ngày=17 July 2017|website=[[The Hollywood Reporter]]|url lưu trữ=https://archive.today/20170720161842/http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/dunkirk-review-roundup-what-critics-are-saying-1021889|ngày lưu trữ=20 July 2017|url-status=live|ngày truy cập=19 July 2017}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.metacritic.com/movie/dunkirk/critic-reviews|tựa đề=Dunkirk Reviews – Metacritic|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170722182106/http://www.metacritic.com/movie/dunkirk/critic-reviews|ngày lưu trữ=22 July 2017|url-status=live|ngày truy cập=21 July 2017}}</ref> Tác phẩm thu về hơn 526 triệu USD toàn cầu, trở thành phim điện ảnh Chiến tranh thế giới thứ hai có doanh thu cao nhất mọi thời đại.<ref>{{Chú thích web|url=https://screenrant.com/dunkirk-highest-grossing-world-war-2-movie/|tựa đề=Dunkirk Becomes Highest Grossing WWII Film at Global Box Office|ngày=15 September 2017|website=Screen Rant|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20191103140621/https://screenrant.com/dunkirk-highest-grossing-world-war-2-movie/|ngày lưu trữ=3 November 2019|url-status=live|ngày truy cập=13 December 2019}}</ref> Trong bài đánh giá của mình, [[Mick LaSalle]] của ''[[San Francisco Chronicle]]'' đã viết: “Đây là một trong những [[Phim chiến tranh|bộ phim chiến tranh]] hay nhất từng được thực hiện, khác biệt về hình thức, cách tiếp cận và hiệu ứng mà nó mang lại cho người xem. Có những bộ phim – vốn rất hiếm – đưa bạn ra khỏi hiện thực và khiến bạn đắm chìm hoàn toàn vào một trải nghiệm khác biệt trong trạng thái kinh ngạc tột độ. ''Cuộc di tản Dunkirk'' là loại phim như vậy."<ref>{{Chú thích báo|title=Not a victory, but a triumph in 'Dunkirk'|work=San Francisco Chronicle|url=https://www.sfgate.com/movies/article/Dunkirk-is-Christopher-Nolan-s-masterpiece-11297495.php|access-date=28 May 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190528083008/https://www.sfgate.com/movies/article/Dunkirk-is-Christopher-Nolan-s-masterpiece-11297495.php|archive-date=28 May 2019}}</ref> Bộ phim nhận được [[Danh sách giải thưởng vầ đề cử của Cuộc di tản Dunkirk|nhiều giải thưởng và đề cử]], trong đó có đề cử giải Oscar đầu tiên của Nolan cho [[Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất|Đạo diễn xuất sắc nhất]].<ref name="Oscars-18">{{Chú thích web|url=http://oscar.go.com/nominees|tựa đề=Oscar Nominations 2018: The Complete List – 90th Academy Awards|ngày=23 January 2018|website=[[American Broadcasting Company|ABC]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170219195852/http://oscar.go.com/nominees|ngày lưu trữ=19 February 2017|url-status=live|ngày truy cập=23 January 2018}}</ref>
[[Tập tin:Cannes_2018_4.jpg|phải|nhỏ| Nolan (phải) cùng [[Keir Dullea]], Katharina Kubrick, Ron Sanders và [[Jan Harlan]] tại [[Liên hoan phim Cannes 2018]]]]
Năm 2018, Nolan đã giám sát một bản in 70mm của tác phẩm ''2001: A Space Odyssey'' (1968) của [[Stanley Kubrick]], được làm từ âm bản của máy quay gốc; ông đã trình chiếu tác phẩm tại [[Liên hoan phim Cannes 2018]].<ref>{{Chú thích báo|date=3 May 2018|title=Christopher Nolan restores Kubrick sci-fi masterpiece '2001: A Space Odyssey' the old-fashioned way|work=Los Angeles Times|url=https://www.latimes.com/entertainment/movies/la-ca-mn-christopher-nolan-2001-20180503-story.html|access-date=3 May 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20180510210339/http://www.latimes.com/entertainment/movies/la-ca-mn-christopher-nolan-2001-20180503-story.html|archive-date=10 May 2018}}</ref> ''[[USA Today]]'' quan sát thấy những người tham gia liên hoan phim đã chào đón đạo diễn "như một ngôi sao nhạc rock với sự hoan nghênh nhiệt liệt."<ref>{{Chú thích báo|date=13 May 2018|title=Christopher Nolan inspires crazed Cannes crowd, talks 'Batman' trilogy|work=USA Today|url=https://www.usatoday.com/story/life/movies/2018/05/13/cannes-festival-christopher-nolan-inspires-crazed-crowd-talks-batman/605699002/|access-date=14 May 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20180513200908/https://www.usatoday.com/story/life/movies/2018/05/13/cannes-festival-christopher-nolan-inspires-crazed-crowd-talks-batman/605699002/|archive-date=13 May 2018}}</ref> Một năm sau, Nolan và Thomas đảm nhiệm vai trò giám đốc sản xuất hành trong ''The Doll's Breath'' (2019), một phim hoạt hình ngắn do anh em nhà Quay đạo diễn.<ref name="Quay-Doll">{{Chú thích web|url=https://www.illuminationsmedia.co.uk/the-dolls-breath/|tựa đề=The Doll's Breath|nhà xuất bản=illuminationsmedia|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200906110213/https://www.illuminationsmedia.co.uk/the-dolls-breath/|ngày lưu trữ=6 September 2020|url-status=live|ngày truy cập=11 September 2019}}</ref> Vào cuối thập kỷ này, Nolan đã tạo dựng được danh tiếng như một "auteur Hollywood" và "đạo diễn ngôi sao".<ref name="Hill-Parks-Auteur">{{Chú thích web|url=https://theses.ncl.ac.uk/jspui/bitstream/10443/961/1/Hill-Parks10.pdf|tựa đề=Discourses of Cinematic Culture and the Hollywood Director: The Development of Christopher Nolan's Auteur Persona|tác giả=Hill-Parks|tên=Erin Elizabeth|nhà xuất bản=Newcastle University|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20201211132813/https://theses.ncl.ac.uk/jspui/bitstream/10443/961/1/Hill-Parks10.pdf|ngày lưu trữ=11 December 2020|url-status=live|ngày truy cập=11 December 2020}}</ref><ref name="Forbes-2017">{{Chú thích web|url=https://www.forbes.com/sites/robcain/2017/07/23/even-with-star-director-nolan-dunkirk-was-a-high-risk-gamble-for-warner-bros/?sh=1db34da56110|tựa đề=Even With Star Director Nolan, 'Dunkirk' Was A High-Risk Gamble For Warner Bros|tác giả=Cain|tên=Rob|website=Forbes|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20201211132814/https://www.forbes.com/sites/robcain/2017/07/23/even-with-star-director-nolan-dunkirk-was-a-high-risk-gamble-for-warner-bros/?sh=1db34da56110|ngày lưu trữ=11 December 2020|url-status=live|ngày truy cập=11 December 2020}}</ref> ''The Cinemaholic'' viết, "ông là một trong những cái tên dễ nhận biết nhất trong giới đạo diễn. Ông đã ghi nhận thành công chưa từng có cả trong lĩnh vực thương mại lẫn chuyên môn – một kỳ tích hiếm hoi để đạt được. Có rất nhiều người hâm mộ trên toàn cầu – không chỉ ở Mỹ – tôn thờ ông và theo dõi mọi hành động của ông."<ref>{{Chú thích web|url=https://www.thecinemaholic.com/10-facts-didnt-know-christopher/|tựa đề=10 Interesting Facts You Didn't Know About Christopher Nolan|ngày=26 July 2019|website=The Cinemaholic|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20201022065046/https://www.thecinemaholic.com/10-facts-didnt-know-christopher/|ngày lưu trữ=22 October 2020|url-status=live|ngày truy cập=11 December 2020}}</ref>

=== 2020–nay ===
Nolan tiếp tục ngồi ghế đạo diễn cho phim điện ảnh điệp viên ''[[Tenet]]'' (2020), một dự án được ''[[The Sunday Times]]'' mô tả là "một cuộc quay cuồng toàn cầu về những thứ đậm chất Nolan".<ref>{{Chú thích web|url=https://www.thetimes.co.uk/article/film-review-tenet-2q6btbzrl|tựa đề=Film review: Tenet|tác giả=Shone|tên=Tom|ngày=23 August 2020|website=The Sunday Times|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200823183242/https://www.thetimes.co.uk/article/film-review-tenet-2q6btbzrl|ngày lưu trữ=23 August 2020|url-status=live|ngày truy cập=23 August 2020}}</ref> Ông đã làm việc với kịch bản phim trong hơn năm năm sau khi cân nhắc về những ý tưởng chính của nó trong hơn một thập kỷ. Trì hoãn ba lần do [[đại dịch COVID-19]], ''Tenet'' được phát hành vào tháng 8 năm 2020, và là [[phim trụ cột]] đầu tiên của Hollywood ra mắt tại các rạp sau khi hoạt động kinh doanh phòng vé bị ngưng trệ vì đại dịch. Với sự tham gia diễn xuất của [[John David Washington]], [[Robert Pattinson]], [[Elizabeth Debicki]], [[Dimple Kapadia]], Michael Caine và Kenneth Branagh, bộ phim đã thu về 363 triệu USD toàn cầu với ngân sách sản xuất 200 triệu USD.<ref name="BOM-Tenet">{{Chú thích web|url=https://www.boxofficemojo.com/title/tt6723592/?ref_=bo_rl_ti|tựa đề=Tenet (2020)|website=[[Box Office Mojo]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200903152246/https://www.boxofficemojo.com/title/tt6723592/?ref_=bo_rl_ti|ngày lưu trữ=3 September 2020|url-status=live|ngày truy cập=31 August 2020}}</ref><ref name="Rubin-Nov2020">{{Chú thích web|url=https://variety.com/2020/film/news/christopher-nolan-tenet-release-1234822593/|tựa đề=Christopher Nolan Defends 'Tenet' Box Office Results|tác giả=Rubin|tên=Rebecca|ngày=3 November 2020|website=[[Variety (magazine)|Variety]]|url lưu trữ=https://archive.today/20201122220701/https://variety.com/2020/film/news/christopher-nolan-tenet-release-1234822593/|ngày lưu trữ=22 November 2020|url-status=live|ngày truy cập=22 November 2020}}</ref> ''Tenet'' nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình.<ref name="MetaTenet">{{Chú thích web|url=https://www.metacritic.com/movie/tenet|tựa đề=Tenet Reviews|website=[[Metacritic]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200823132809/https://www.metacritic.com/movie/tenet|ngày lưu trữ=23 August 2020|url-status=live|ngày truy cập=25 August 2020}}</ref> [[Peter Bradshaw]] của ''The Guardian đã'' trao cho bộ phim năm sao, cho rằng tác phẩm này "phi lý theo truyền thống của ''[[Point Blank (phim 1967)|Point Blank]]'' của [[John Boorman|Boorman]], hay thậm chí là ''[[Zabriskie Point (phim)|Zabriskie Point]]'' của [[Michelangelo Antonioni|Antonioni]]".<ref>{{Chú thích web|url=https://www.theguardian.com/film/2020/aug/25/tenet-review-christopher-nolan-head-scratchingly-ambitious?CMP=twt_a-culture_b-gdnculture|tựa đề=Tenet review – supremely ambitious race against time makes for superb cinema|tác giả=Bradshaw|tên=Peter|ngày=25 August 2020|website=The Guardian|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200925095024/https://www.theguardian.com/film/2020/aug/25/tenet-review-christopher-nolan-head-scratchingly-ambitious?CMP=twt_a-culture_b-gdnculture|ngày lưu trữ=25 September 2020|url-status=live|ngày truy cập=25 August 2020}}</ref> Leslie Felperin của ''[[The Hollywood Reporter]]'' mô tả tác phẩm là "một bộ phim lạnh lùng, não nề – rất dễ để ngưỡng mộ, đặc biệt là vì nó rất giàu tính táo bạo và độc đáo, nhưng lại không thể yêu mến vì thiếu tính nhân văn nhất định."<ref name="Felperin-2020">{{Chú thích web|url=https://www.hollywoodreporter.com/news/tenet-film-review|tựa đề='Tenet': Film Review|tác giả=Felperin|tên=Leslie|ngày=21 August 2020|website=[[The Hollywood Reporter]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200822003115/https://www.hollywoodreporter.com/news/tenet-film-review|ngày lưu trữ=22 August 2020|url-status=live|ngày truy cập=8 September 2020}}</ref> Bộ phim đã chiến thắng đề cử [[Giải Oscar cho hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất|Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất]] tại [[Giải Oscar lần thứ 93|Lễ trao giải Oscar lần thứ 93]], và cũng được đề cử cho [[Giải Oscar cho thiết kế sản xuất xuất sắc nhất|Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất]].<ref>{{Chú thích web|url=https://deadline.com/2021/03/2021-oscars-nominations-full-list-of-nominees-1234714432/|tựa đề=Oscar Nominations: The Complete List|tác giả=Hipes|tên=Patrick|ngày=15 March 2021|website=Insider|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210315130637/https://deadline.com/2021/03/2021-oscars-nominations-full-list-of-nominees-1234714432/|ngày lưu trữ=15 March 2021|url-status=live|ngày truy cập=15 March 2021}}</ref>

Sau khi phát hành ''Tenet'', Nolan tham gia Ban cố vấn của Hiệp hội Kỹ sư Điện ảnh và Truyền hình,<ref>{{Chú thích web|url=https://www.hollywoodreporter.com/behind-screen/christopher-nolan-rob-legato-join-smpte-engineers-advisory-board|tựa đề=Christopher Nolan, Rob Legato Join SMPTE Engineers Advisory Board|tác giả=Giardina|tên=Carolyn|ngày=10 November 2020|website=[[The Hollywood Reporter]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20201111023619/https://www.hollywoodreporter.com/behind-screen/christopher-nolan-rob-legato-join-smpte-engineers-advisory-board|ngày lưu trữ=11 November 2020|url-status=live|ngày truy cập=10 November 2020}}</ref> và cuốn sách của cây bút [[Tom Shone]] viết về các tác phẩm của Nolan, ''The Nolan Variations: The Movies, Mysteries, and Marvels of Christopher Nolan'' (2020), đã được phát hành và nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình.<ref name="Variations-2020">{{Chú thích web|url=https://www.penguinrandomhouse.com/books/597562/the-nolan-variations-by-tom-shone/|tựa đề=The Nolan Variations: The Movies, Mysteries, and Marvels of Christopher Nolan|nhà xuất bản=Penguin Random House LLC.|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200925095039/https://www.penguinrandomhouse.com/books/597562/the-nolan-variations-by-tom-shone/|ngày lưu trữ=25 September 2020|url-status=live|ngày truy cập=14 September 2020}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.libraryjournal.com/?reviewDetail=the-nolan-variations-the-movies-mysteries-and-marvels-of-christopher-nolan|tựa đề=The Nolan Variations: The Movies, Mysteries, and Marvels of Christopher Nolan|nhà xuất bản=[[Library Journal]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20201211091821/https://www.libraryjournal.com/?reviewDetail=the-nolan-variations-the-movies-mysteries-and-marvels-of-christopher-nolan|ngày lưu trữ=11 December 2020|url-status=live|ngày truy cập=14 September 2020}}</ref> [[Sam Mendes]] gọi cuốn sách này là "Thông thái, phức tạp, rắc rối và mở rộng tâm trí – nó gần như bạn sẽ đến được [[Maurits Cornelis Escher|bức vẽ Escher]], đó là bộ não đáng chú ý của Christopher Nolan."<ref name="Variations-2020" /> Nolan và Thomas cũng đảm nhiệm vai trò giám đốc sản xuất của ''[[Liên minh Công lý phiên bản của Zack Snyder]]'' (2021), một bản dựng của đạo diễn của ''Liên minh Công lý'' (2017).<ref>{{Chú thích web|url=https://www.insider.com/christopher-nola-encouraged-zack-snyder-justice-league-snyder-cut-2021-3|tựa đề=Deborah Snyder says Christopher Nolan supported her husband Zack in his quest to make the 'Snyder cut'|tác giả=Guerrasio|tên=Jason|ngày=10 March 2021|website=Insider|ngày truy cập=15 March 2021}}</ref>

== Đời tư ==
[[Tập tin:Christopher_Nolan_and_Emma_Thomas.jpg|nhỏ| Nolan và vợ [[Emma Thomas]] vào tháng 1 năm 2011.]]
Nolan đã kết hôn với [[Emma Thomas]], người mà ông gặp tại University College London năm 19 tuổi.<ref name="telegraph">{{Chú thích báo|last=Lawrence, Will|date=19 July 2012|title=Christopher Nolan interview for Inception|work=The Telegraph|location=London|url=https://www.telegraph.co.uk/culture/film/filmmakersonfilm/7894376/Christopher-Nolan-interview-for-Inception.html|access-date=3 January 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20131117141943/http://www.telegraph.co.uk/culture/film/filmmakersonfilm/7894376/Christopher-Nolan-interview-for-Inception.html|archive-date=17 November 2013}}</ref><ref name="British Cinematographer pt2">{{Chú thích web|url=http://www.thecinematographer.info/articles/18-wally-pfister.html|tựa đề=Wally Pfister ASC on Christopher Nolan's Inception|năm=2010|website=thecinematographer.info|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120411005825/http://www.thecinematographer.info/articles/18-wally-pfister.html|ngày lưu trữ=11 April 2012|ngày truy cập=12 February 2013}}</ref> Cô đã đảm nhiệm vai trò sản xuất cho tất cả các bộ phim mà ông đạo diễn, và cả hai đã cùng nhau thành lập công ty sản xuất [[Syncopy Inc.|Syncopy Inc]]. Cặp đôi có bốn người con và cư trú tại [[Los Angeles]], [[California]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.entertainmentscene360.com/index.php/christopher-nolan-biography-252/|tựa đề=Christopher Nolan biography|nhà xuất bản=Entertainment Scene 360|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140202143859/http://www.entertainmentscene360.com/index.php/christopher-nolan-biography-252/|ngày lưu trữ=2 February 2014|url-status=dead|ngày truy cập=18 January 2014}}</ref> Nhằm bảo vệ đời tư của mình, ông hiếm khi đề cập tới cuộc sống cá nhân trong các cuộc phỏng vấn.<ref name="Lewis-Kraus">{{Chú thích báo|last=Lewis-Kraus|first=Gideon|date=30 October 2014|title=The Exacting, Expansive Mind of Christopher Nolan|work=The New York Times|url=https://www.nytimes.com/2014/11/02/magazine/the-exacting-expansive-mind-of-christopher-nolan.html|access-date=6 March 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160516070132/http://www.nytimes.com/2014/11/02/magazine/the-exacting-expansive-mind-of-christopher-nolan.html|archive-date=16 May 2016}}</ref> Dù vậy, ông cũng bày tỏ công khai một số mối quan tâm chính trị xã hội của bản thân, chẳng hạn như các điều kiện hiện tại của [[vũ khí hạt nhân]] và [[Suy thoái môi trường|các vấn đề môi trường]] mà ông cho rằng cần phải giải quyết.<ref name="DailyBeast14">{{Chú thích web|url=http://www.thedailybeast.com/christopher-nolan-uncut-on-interstellar-ben-afflecks-batman-and-the-future-of-mankind|tựa đề=Christopher Nolan Uncut: On 'Interstellar,' Ben Affleck's Batman, and the Future of Mankind|website=The Daily Beast|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170730050522/http://www.thedailybeast.com/christopher-nolan-uncut-on-interstellar-ben-afflecks-batman-and-the-future-of-mankind|ngày lưu trữ=30 July 2017|url-status=live|ngày truy cập=15 August 2017}}</ref> Ông cũng bày tỏ sự ngưỡng mộ đối với tính khách quan của khoa học, mong muốn nó được áp dụng "ở mọi khía cạnh trong nền văn minh của chúng ta."<ref name="ThorneNolan">{{Chú thích web|url=http://time.com/3602525/christopher-nolan-physics-interstellar-kip-thorne/|tựa đề=Watch Christopher Nolan and Kip Thorne Discuss the Physics of Interstellar|website=Time|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160214175028/http://time.com/3602525/christopher-nolan-physics-interstellar-kip-thorne/|ngày lưu trữ=14 February 2016|url-status=live|ngày truy cập=15 August 2017}}</ref> Nolan đã quyên góp cho chiến dịch tranh cử tổng thống của [[Barack Obama]] vào năm 2012.<ref>[https://www.opensecrets.org/pres12/search.php?cid=N00009638&name=nolan&employ=%28any+employer%29&state=%28all%29&zip=%28any+zip%29&submit=OK&amt=a&sort=A Donor Lookup Results] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20150406113500/http://www.opensecrets.org/pres12/search.php?cid=N00009638&name=nolan&employ=%28any+employer%29&state=%28all%29&zip=%28any+zip%29&submit=OK&amt=a&sort=A|date=6 April 2015}}. Open Secrets.</ref> Ông cũng phục vụ trong Hội đồng Thống đốc của Quỹ Điện ảnh & Truyền hình (MPTF).<ref>{{Chú thích web|url=https://mptf.com/about-us/|tựa đề=About Us|website=mptf.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210209111559/https://mptf.com/about-us/|ngày lưu trữ=9 February 2021|url-status=live|ngày truy cập=2021-02-04}}</ref>

Nolan không thích sử dụng điện thoại di động hoặc địa chỉ email,<ref>{{Chú thích web|url=https://www.hollywoodreporter.com/news/dark-knight-rises-christopher-nolan-batman-352120|tựa đề='Dark Knight Rises' Director Christopher Nolan's Shocking Admission: No Cell Phone, Email Address|ngày=19 July 2012|website=[[The Hollywood Reporter]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170803201801/http://www.hollywoodreporter.com/news/dark-knight-rises-christopher-nolan-batman-352120|ngày lưu trữ=3 August 2017|url-status=live|ngày truy cập=20 May 2015}}</ref> nói, "Không phải tôi là một kẻ [[Luddite]] và ghét công nghệ; chỉ là tôi chưa bao giờ hứng thú... Khi tôi chuyển đến Los Angeles vào năm 1997, không ai có điện thoại di động, và tôi chưa bao giờ đi theo con đường đó."<ref>{{Chú thích báo|date=18 July 2012|title=Christopher Nolan Embraces Film Tech But Doesn't Own a Cell Phone|work=Backstage|url=http://www.backstage.com/news/christopher-nolan-embraces-film-tech-but-doesnt-own-a-cell-phone/|access-date=6 January 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160306082838/http://www.backstage.com/news/christopher-nolan-embraces-film-tech-but-doesnt-own-a-cell-phone/|archive-date=6 March 2016}}</ref> Trong một cuộc phỏng vấn với [[People (tạp chí)|''People'']] vào tháng 12 năm 2020, Nolan xác nhận ông không có email hay điện thoại thông minh, nhưng có một "chiếc điện thoại nắp gập nhỏ" vẫn thường mang theo bên mình.<ref>{{Chú thích web|url=https://people.com/movies/christopher-nolan-viewing-habits-making-movies-not-using-email/|tựa đề=Christopher Nolan on His Viewing Habits, the 'Hard Job' of Making Films and Why He Doesn't Email|website=people.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210209111600/https://people.com/movies/christopher-nolan-viewing-habits-making-movies-not-using-email/|ngày lưu trữ=9 February 2021|url-status=live|ngày truy cập=9 February 2021}}</ref>

== Phong cách làm phim ==
Phim của Nolan thường dựa trên [[Chủ nghĩa hiện sinh|các chủ đề hiện sinh]] và [[Tri thức luận|nhận thức luận]], khám phá các khái niệm về thời gian, ký ức và danh tính.<ref>{{Chú thích báo|year=2009|title=Time, Memory & Identity: The Films of Christopher Nolan|work=Grin – Master's Thesis written by Stuart Joy|url=http://www.grin.com/en/e-book/205383/time-memory-identity-the-films-of-christopher-nolan|access-date=17 January 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20140201194745/http://www.grin.com/en/e-book/205383/time-memory-identity-the-films-of-christopher-nolan|archive-date=1 February 2014}}</ref><ref name="Parks">{{Chú thích web|url=http://widescreenjournal.org/index.php/journal/article/viewFile/96/146|tựa đề=Identity Construction and Ambiguity in Christopher Nolan's Films|tác giả=Parks|tên=Erin Hill|ngày=June 2011|website=Widescreenjournal|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120425051550/http://widescreenjournal.org/index.php/journal/article/viewFile/96/146|ngày lưu trữ=25 April 2012|url-status=dead|ngày truy cập=11 September 2019}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://utpress.utexas.edu/index.php/books/mcgfic|tựa đề=The Fictional Christopher Nolan|nhà xuất bản=University of Texas Press|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20131005200914/http://utpress.utexas.edu/index.php/books/mcgfic|ngày lưu trữ=5 October 2013|url-status=live|ngày truy cập=5 October 2013}}</ref> Tác phẩm của ông được đặc trưng bởi những ý tưởng và hình ảnh được [[Toán học và nghệ thuật|lấy cảm hứng từ toán học]], cấu trúc tường thuật độc đáo, [[Chủ nghĩa duy vật|quan điểm duy vật]] và cách sử dụng âm nhạc và âm thanh đầy sức gợi.<ref name="DailyBeast14">{{Chú thích web|url=http://www.thedailybeast.com/christopher-nolan-uncut-on-interstellar-ben-afflecks-batman-and-the-future-of-mankind|tựa đề=Christopher Nolan Uncut: On 'Interstellar,' Ben Affleck's Batman, and the Future of Mankind|website=The Daily Beast|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170730050522/http://www.thedailybeast.com/christopher-nolan-uncut-on-interstellar-ben-afflecks-batman-and-the-future-of-mankind|ngày lưu trữ=30 July 2017|url-status=live|ngày truy cập=15 August 2017}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://thedissolve.com/features/exposition/820-the-rational-wonders-of-christopher-nolan/|tựa đề=The rational wonders of Christopher Nolan|tác giả=D'Angelo|tên=Mike|website=[[The Dissolve]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160304083547/http://thedissolve.com/features/exposition/820-the-rational-wonders-of-christopher-nolan/|ngày lưu trữ=4 March 2016|url-status=live|ngày truy cập=11 September 2016}}</ref><ref name="Shone2014">{{Chú thích tạp chí|last=Shone|first=Tom|date=4 November 2014|title=Christopher Nolan: the man who rebooted the blockbuster|url=https://www.theguardian.com/film/2014/nov/04/-sp-christopher-nolan-interstellar-rebooted-blockbuster|journal=The Guardian|archive-url=https://web.archive.org/web/20150122014558/http://www.theguardian.com/film/2014/nov/04/-sp-christopher-nolan-interstellar-rebooted-blockbuster|archive-date=22 January 2015|access-date=24 January 2015}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.theguardian.com/film/2014/nov/17/interstellar-sound-christopher-nolan|tựa đề=Interstellar's sound 'right for an experimental film', says Nolan|website=The Guardian|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20141117151023/http://www.theguardian.com/film/2014/nov/17/interstellar-sound-christopher-nolan|ngày lưu trữ=17 November 2014|url-status=live|ngày truy cập=29 July 2013}}</ref> [[Guillermo del Toro]] gọi Nolan là "một nhà toán học giàu cảm xúc".<ref>{{Chú thích báo|last=Beyl|first=Cameron|date=23 October 2017|title=Christopher Nolan: The Ultimate Guide to His Films and Directing Techniques|work=Indie Film Hustle|url=https://indiefilmhustle.com/christopher-nolan/|access-date=24 February 2021|archive-url=https://web.archive.org/web/20210211070544/https://indiefilmhustle.com/christopher-nolan/|archive-date=11 February 2021}}</ref> Biên tập viên nghệ thuật của [[BBC]], [[Will Gompertz]], mô tả đạo diễn là "một nghệ sĩ phụ trách nghệ thuật tạo ra những bộ phim bom tấn đầy tham vọng về trí tuệ có thể khiến nhịp đập của bạn quay cuồng và đầu óc quay cuồng."<ref name="Gompertz-20">{{Chú thích web|url=https://www.bbc.com/news/entertainment-arts-53862695|tựa đề=Tenet: Will Gompertz reviews Christopher Nolan's epic|tác giả=Gompertz|tên=Will|ngày=21 August 2020|website=BBC|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200827212521/https://www.bbc.com/news/entertainment-arts-53862695|ngày lưu trữ=27 August 2020|url-status=live|ngày truy cập=1 September 2020}}</ref> Nhà lý thuyết điện ảnh [[David Bordwell]] cho rằng Nolan đã có thể kết hợp "xung động thử nghiệm" của mình với nhu cầu của giải trí chính thống, mô tả sâu hơn về tình yêu của ông là "thử nghiệm với thời gian điện ảnh bằng các kỹ thuật của quan điểm chủ quan và cắt ngang."<ref name="Bordwell2019">{{Chú thích web|url=http://www.davidbordwell.net/blog/2019/01/28/nolan-book-2-0-cerebral-blockbusters-meet-blunt-force-cinephilia/|tựa đề=Nolan book 2.0: Cerebral blockbusters meet blunt-force cinephilia|tác giả=Bordwell|tên=David|ngày=28 January 2019|website=Observations on film art|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190909104313/http://www.davidbordwell.net/blog/2019/01/28/nolan-book-2-0-cerebral-blockbusters-meet-blunt-force-cinephilia/|ngày lưu trữ=9 September 2019|url-status=live|ngày truy cập=11 September 2019}}</ref> Việc Nolan sử dụng các hiệu ứng thực tế trong máy ảnh, các mô hình và mô hình thu nhỏ, cũng như quay trên phim xenlulo, đã có ảnh hưởng lớn trong nền điện ảnh đầu thế kỷ 21.<ref name="IndieW-19">{{Chú thích web|url=https://www.indiewire.com/2019/12/influencers-team-christopher-nolan-1202192592/|tựa đề=Influencers: Christopher Nolan's Team Is the Big-Budget, Practical-Filmmaking Alternative|nhà xuất bản=Indiewire|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20191203181719/https://www.indiewire.com/2019/12/influencers-team-christopher-nolan-1202192592/|ngày lưu trữ=3 December 2019|url-status=live|ngày truy cập=12 March 2019}}</ref> ''IndieWire'' viết vào năm 2019 rằng đạo diễn "giữ cho mô hình làm phim kinh phí lớn thay thế khả thi" trong thời đại mà việc làm phim bom tấn đã trở thành "một loại hình nghệ thuật chủ yếu do máy tính tạo ra."<ref name="IndieW-19" />

Sau khi thực hiện một số bộ phim có ảnh hưởng và nổi tiếng nhất trong thời đại của mình,<ref>{{Chú thích báo|last=Itzkoff|first=Dave|date=30 June 2010|title=A Man and His Dream: Christopher Nolan and Inception|work=The New York Times|url=http://artsbeat.blogs.nytimes.com/2010/06/30/a-man-and-his-dream-christopher-nolan-and-inception/?|access-date=20 December 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20140105012419/http://artsbeat.blogs.nytimes.com/2010/06/30/a-man-and-his-dream-christopher-nolan-and-inception/|archive-date=5 January 2014}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.complex.com/pop-culture/tv-movie-creatives-that-defined-the-2010s/christopher-nolan|tựa đề=The Creatives That Defined the 2010s|nhà xuất bản=Complex|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20201211091822/https://www.complex.com/pop-culture/tv-movie-creatives-that-defined-the-2010s/christopher-nolan|ngày lưu trữ=11 December 2020|url-status=live|ngày truy cập=23 November 2019}}</ref><ref>{{Chú thích báo|last=Meyer|first=Joshua|date=28 July 2017|title=Why Christopher Nolan Was the Quintessential Filmmaker of the 2000s|work=Slashfilm|url=https://www.slashfilm.com/christopher-nolan-was-the-most-influential-filmmaker-of-00s/|access-date=11 January 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200311224059/https://www.slashfilm.com/christopher-nolan-was-the-most-influential-filmmaker-of-00s/|archive-date=11 March 2020}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.digitalspy.co.uk/movies/news/a529084/quentin-tarantino-is-most-studied-director-in-the-uk.html|tựa đề=Quentin Tarantino is most-studied director in the UK|ngày=6 November 2013|website=Digital Spy|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20131108105528/http://www.digitalspy.co.uk/movies/news/a529084/quentin-tarantino-is-most-studied-director-in-the-uk.html|ngày lưu trữ=8 November 2013|url-status=live|ngày truy cập=6 November 2013}}</ref> Tác phẩm của Nolan đã được "những người hâm mộ điện ảnh bình thường đón nhận, phân tích và tranh luận mạnh mẽ cũng như các nhà phê bình và học giả điện ảnh".<ref name="Lewis-Kraus">{{Chú thích báo|last=Lewis-Kraus|first=Gideon|date=30 October 2014|title=The Exacting, Expansive Mind of Christopher Nolan|work=The New York Times|url=https://www.nytimes.com/2014/11/02/magazine/the-exacting-expansive-mind-of-christopher-nolan.html|access-date=6 March 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160516070132/http://www.nytimes.com/2014/11/02/magazine/the-exacting-expansive-mind-of-christopher-nolan.html|archive-date=16 May 2016}}</ref><ref name="Descriptions">{{Chú thích web|url=http://www.ifccenter.com/films/an-evening-with-christopher-nolan|tựa đề=An Evening with Christopher Nolan|ngày=27 November 2012|nhà xuất bản=The Film Society of Lincoln Center – descriptions courtesy of The Criterion Collection and Film Society of Lincoln Center|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130724221708/http://www.ifccenter.com/films/an-evening-with-christopher-nolan/|ngày lưu trữ=24 July 2013|url-status=dead|ngày truy cập=6 July 2013}}</ref> Một số bộ phim của ông đã được các nhà phê bình đánh giá là một trong những bộ phim hay nhất trong nhiều thập kỷ tương ứng,<ref>{{Chú thích web|url=https://www.metacritic.com/feature/film-critics-pick-the-best-movies-of-the-decade|tựa đề=Film Critics Pick the Best Movies of the Decade|ngày=3 January 2010|website=Metacritic.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120820142747/http://www.metacritic.com/feature/film-critics-pick-the-best-movies-of-the-decade|ngày lưu trữ=20 August 2012|url-status=live|ngày truy cập=23 November 2019}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.metacritic.com/feature/best-movies-of-the-decade-2010s|tựa đề=Best Movies of the Decade (2010-19)|ngày=18 December 2019|website=Metacritic.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200101162640/https://www.metacritic.com/feature/best-movies-of-the-decade-2010s|ngày lưu trữ=1 January 2020|url-status=live|ngày truy cập=18 December 2019}}</ref><ref>{{Chú thích báo|last=Phipps|first=Keith|last2=Robinson|first2=Tasha|last3=Rabin|first3=Nathan|last4=Tobias|first4=Scott|last5=Murray|first5=Noel|date=3 December 2009|title=The best films of the '00s|work=[[The A.V. Club]]|url=https://film.avclub.com/the-best-films-of-the-00s-1798222348|access-date=27 November 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20191129185236/https://film.avclub.com/the-best-films-of-the-00s-1798222348|archive-date=29 November 2019}}</ref> và theo ''[[The Wall Street Journal]]'', "khả năng kết hợp thành công phòng vé với tham vọng nghệ thuật đã mang lại cho ông một lượng ảnh hưởng đặc biệt trong ngành."<ref>{{Chú thích báo|title=Why Hollywood Loves 'Interstellar' Director Christopher Nolan|work=The Wall Street Journal|url=http://online.wsj.com/articles/why-hollywood-loves-interstellar-director-christopher-nolan-1414677657|access-date=30 October 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20141102063958/http://online.wsj.com/articles/why-hollywood-loves-interstellar-director-christopher-nolan-1414677657|archive-date=2 November 2014}}</ref> Tom Shone coi Nolan là "nhà làm phim thành công nhất khi bước ra từ British Isles kể từ Alfred Hitchcock."<ref>{{Chú thích báo|title=The Nolan Variations: The Movies, Mysteries, and Marvels of Christopher Nolan|work=Kirkus Reviews|url=https://www.kirkusreviews.com/book-reviews/tom-shone/the-nolan-variations/|access-date=21 October 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20201022165550/https://www.kirkusreviews.com/book-reviews/tom-shone/the-nolan-variations/|archive-date=22 October 2020}}</ref> Năm 2016, ''Memento'', ''Kỵ sĩ bóng đêm'' và ''Inception'' xuất hiện trong danh sách [[100 phim hay nhất thế kỷ 21 theo BBC|100 phim hay nhất thế kỷ 21 của BBC]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.com/culture/story/20160819-the-21st-centurys-100-greatest-films|tựa đề=The 21st Century's 100 greatest films|ngày=23 August 2016|website=BBC|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170131124228/http://www.bbc.com/culture/story/20160819-the-21st-centurys-100-greatest-films|ngày lưu trữ=31 January 2017|url-status=live|ngày truy cập=21 January 2017}}</ref> Trong năm tiếp theo, năm trong số (sau đó là chín) phim của ông đã lọt vào cuộc bình chọn "100 phim hay nhất" của tạp chí ''[[Empire (tạp chí điện ảnh)|Empire]]''.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.empireonline.com/movies/features/best-movies/|tựa đề=The 100 Greatest Movies|ngày=23 June 2017|website=Empireonline.com|url lưu trữ=https://archive.today/20171129203213/https://www.empireonline.com/movies/features/best-movies/|ngày lưu trữ=29 November 2017|url-status=live|ngày truy cập=29 August 2017}}</ref> Nolan đã được mô tả là "bộ phim bom tấn thử nghiệm nhất của điện ảnh Mỹ"<ref>{{Chú thích báo|title=With 'Dunkirk,' Christopher Nolan Proves He's Blockbuster Cinema's Most Daring Auteur|publisher=The Daily Beast|url=https://www.thedailybeast.com/with-dunkirk-christopher-nolan-proves-hes-blockbuster-cinemas-most-daring-auteur|access-date=15 April 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20171215162625/https://www.thedailybeast.com/with-dunkirk-christopher-nolan-proves-hes-blockbuster-cinemas-most-daring-auteur|archive-date=15 December 2017}}</ref> và là "thương hiệu dành cho chính anh."<ref>{{Chú thích báo|date=20 September 2018|title=The Hollywood Reporter 100: The Most Powerful People in Entertainment 2018|work=The Hollywood Reporter|url=https://www.hollywoodreporter.com/lists/thr-100-hollywood-reporters-powerful-people-entertainment-1142979/item/thr-100-2018-randy-freer-1143892|access-date=2 April 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200925095058/https://www.hollywoodreporter.com/lists/thr-100-hollywood-reporters-powerful-people-entertainment-1142979/item/thr-100-2018-randy-freer-1143892|archive-date=25 September 2020}}</ref>

[[Geoff Andrew]] của [[Viện phim Anh]] và tạp chí ''[[Sight & Sound]]'' đã gọi Nolan là "người kể chuyện sáng tạo đầy thuyết phục", coi ông là một trong số ít những nhà làm phim đương đại sản xuất những bộ phim mang tính cá nhân cao trong dòng phim đại chúng Hollywood. Andrew cũng chỉ ra rằng các bộ phim của Nolan đáng chú ý vì "kỹ thuật điêu luyện và sự tinh tế về hình ảnh" cũng như "khả năng tường thuật tuyệt vời cùng sự quan tâm đối với các câu hỏi triết học phức tạp".<ref>{{Chú thích báo|year=2012|title=Christopher Nolan|work=British Film Institute|url=https://whatson.bfi.org.uk/Online/default.asp?doWork::WScontent::loadArticle=Load&BOparam::WScontent::loadArticle::article_id=92EC9074-583B-4953-AAFA-52B5F705731C|access-date=17 March 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20180620180635/https://whatson.bfi.org.uk/Online/default.asp?doWork::WScontent::loadArticle=Load&BOparam::WScontent::loadArticle::article_id=92EC9074-583B-4953-AAFA-52B5F705731C|archive-date=20 June 2018}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.prospectmagazine.co.uk/arts-and-books/widescreen-hollywoods-big-ideas|tựa đề=Widescreen: Hollywood's big ideas|nhà xuất bản=Prospect|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170816232932/http://www.prospectmagazine.co.uk/arts-and-books/widescreen-hollywoods-big-ideas|ngày lưu trữ=16 August 2017|url-status=live|ngày truy cập=30 October 2014}}</ref> David Bordwell nhận xét rằng Nolan "được coi là một trong những nhà làm phim còn sống thành công nhất", đồng thời khen ngợi khả năng biến các phim theo thể loại riêng thành phim nghệ thuật và phim sự kiện, cũng như khen ngợi các con số doanh thu phòng vé, sự hoan nghênh của giới phê bình và sự nổi tiếng giữa cộng đồng khán giả.<ref name="Bordwell2019">{{Chú thích web|url=http://www.davidbordwell.net/blog/2019/01/28/nolan-book-2-0-cerebral-blockbusters-meet-blunt-force-cinephilia/|tựa đề=Nolan book 2.0: Cerebral blockbusters meet blunt-force cinephilia|tác giả=Bordwell|tên=David|ngày=28 January 2019|website=Observations on film art|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190909104313/http://www.davidbordwell.net/blog/2019/01/28/nolan-book-2-0-cerebral-blockbusters-meet-blunt-force-cinephilia/|ngày lưu trữ=9 September 2019|url-status=live|ngày truy cập=11 September 2019}}</ref><ref name="BordwellDunkirk">{{Chú thích web|url=http://www.davidbordwell.net/blog/2017/08/09/dunkirk-part-2-the-art-film-as-event-movie/|tựa đề=DUNKIRK Part 2: The art film as event movie|website=Observations on film art|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170810170522/http://www.davidbordwell.net/blog/2017/08/09/dunkirk-part-2-the-art-film-as-event-movie/|ngày lưu trữ=10 August 2017|url-status=live|ngày truy cập=10 August 2017}}</ref> Năm 2008, nhà phê bình phim [[Philip tiếng Pháp|Philip French]] coi Nolan là "Tài năng lớn đầu tiên xuất hiện trong thế kỷ 21",<ref name="French-50">{{Chú thích báo|title=The top 50|work=The Guardian|url=https://www.theguardian.com/film/2008/apr/13/features.culture2|access-date=21 April 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20150227024901/http://www.theguardian.com/film/2008/apr/13/features.culture2|archive-date=27 February 2015}}</ref> trong khi ''[[Forbes]]'' gọi ông là "một trong những nhà làm phim thành công nhất và được ca ngợi nhất trong thời đại của chúng ta" vào năm 2015. Nhà phê bình phim [[Đánh dấu Kermode|Mark Kermode]] khen đạo diễn đã đưa "kỷ luật và đạo đức của việc làm phim độc lập trong nhà nghệ thuật" vào các bộ phim bom tấn của Hollywood, gọi ông là "bằng chứng sống cho thấy bạn không cần phải thu hút đến mẫu số chung thấp nhất để có lợi nhuận".<ref>{{Chú thích báo|date=14 June 2013|title=Newsmaker: Christopher Nolan is a different kind of storyteller|publisher=The National|url=http://www.thenational.ae/lifestyle/newsmaker-christopher-nolan-is-a-different-kind-of-storyteller#page2|access-date=21 February 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20140223144206/http://www.thenational.ae/lifestyle/newsmaker-christopher-nolan-is-a-different-kind-of-storyteller#page2|archive-date=23 February 2014}}</ref> ''[[The Observer]]'' mô tả Nolan là một "người kể chuyện khéo léo, phong cách, có khả năng kết hợp hình ảnh của Spielberg với trí tuệ phức tạp của [[Nicolas Roeg]] hay [[Alain Resnais]]".<ref name="Observer17">{{Chú thích web|url=https://www.theguardian.com/film/2017/jul/22/christopher-nolan-dunkirk-batman-observer-profile-profile|tựa đề=Christopher Nolan: from superheroes to Dunkirk's small tales of heroism|tác giả=Gilbey|tên=Ryan|ngày=23 July 2017|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190630131849/https://www.theguardian.com/film/2017/jul/22/christopher-nolan-dunkirk-batman-observer-profile-profile|ngày lưu trữ=30 June 2019|url-status=live|ngày truy cập=30 June 2019}}</ref> [[Mark Cousins (nhà phê bình phim)|Mark Cousins]] hoan nghênh đạo diễn đã nắm bắt những ý tưởng lớn, "Các nhà làm phim Hollywood thường né tránh những ý tưởng – nhưng Christopher Nolan thì không".<ref>{{Chú thích web|url=https://www.prospectmagazine.co.uk/magazine/widescreen-hollywoods-big-ideas|tựa đề=Widescreen: Hollywood's big ideas|nhà xuất bản=Prospect Magazine|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20180720171750/https://www.prospectmagazine.co.uk/magazine/widescreen-hollywoods-big-ideas|ngày lưu trữ=20 July 2018|url-status=live|ngày truy cập=5 September 2018}}</ref> Scott Foundas của ''Variety'' tuyên bố Nolan là "người kể chuyện hàng đầu trong thế hệ của ông".


Nolan đã được nhiều người cùng thời ca ngợi, trong đó một số cá nhân cho rằng tác phẩm của ông có ảnh hưởng đến chính bản thân họ.<ref>{{Chú thích báo|last=Erbland|first=Kate|date=2 June 2017|title=Duncan Jones on How He Models His Career After Christopher Nolan – Q&A|work=Indiewire|url=https://www.indiewire.com/2016/06/duncan-jones-warcraft-christopher-nolan-moon-mute-interview-1201682897/|access-date=11 April 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190411124616/https://www.indiewire.com/2016/06/duncan-jones-warcraft-christopher-nolan-moon-mute-interview-1201682897/|archive-date=11 April 2019}}</ref><ref>{{Chú thích báo|date=18 October 2012|title=Sam Mendes Says He Was "Not at All" Interested in Bond at First, Took Direct Inspiration From Nolan's 'Dark Knight' Films|publisher=The Playlist|url=http://blogs.indiewire.com/theplaylist/sam-mendes-says-he-was-not-at-all-interested-in-bond-at-first-took-direct-inspiration-from-christopher-nolans-dark-knight-films-20121018|access-date=26 January 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20130110082142/http://blogs.indiewire.com/theplaylist/sam-mendes-says-he-was-not-at-all-interested-in-bond-at-first-took-direct-inspiration-from-christopher-nolans-dark-knight-films-20121018|archive-date=10 January 2013}}</ref> [[Rupert Wyatt]] cho biết trong một cuộc phỏng vấn rằng ông nghĩ về Nolan như một "người đi trước... ông được vô cùng ngưỡng mộ với tư cách là một nhà làm phim bậc thầy, nhưng cũng là người đã cho những người khác đứng đằng sau ông một cây gậy để đánh lại những người phản đối, những người chưa bao giờ nghĩ rằng khán giả đại chúng hiện đại sẽ sẵn sàng đón nhận câu chuyện và nhân vật nhiều như cảnh tượng".<ref name="Harding">{{Chú thích web|url=http://whatculture.com/film/exclusive-interview-rupert-wyatt-on-birdsong-why-he-quit-planet-of-the-apes.php#|tựa đề=Exclusive Interview: Rupert Wyatt On Birdsong & Why He Quit Planet Of The Apes|tác giả=Harding|tên=Oscar|ngày=15 February 2013|website=Whatculture!|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130605074302/http://whatculture.com/film/exclusive-interview-rupert-wyatt-on-birdsong-why-he-quit-planet-of-the-apes.php|ngày lưu trữ=5 June 2013|url-status=live|ngày truy cập=4 June 2013}}</ref> Kenneth Branagh gọi cách tiếp cận làm phim quy mô lớn của Nolan là "độc nhất vô nhị trong điện ảnh hiện đại", đồng thời nói thêm "bất kể phim của ông trở nên phổ biến như thế nào, ông vẫn là một nghệ sĩ và một nghệ sĩ. Tôi nghĩ vì lý do đó mà ông đã trở thành một hình tượng anh hùng cho cả khán giả và những người làm việc phía sau máy quay."<ref>{{Chú thích web|url=https://roadshow.com.au/articles/2017/6/kenneth-branagh-on-dunkirk|tựa đề=Kenneth Branagh on Dunkirk and The Nolan Experience|ngày=29 June 2017|nhà xuất bản=Roadshow|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20180325232650/https://roadshow.com.au/articles/2017/6/kenneth-branagh-on-dunkirk|ngày lưu trữ=25 March 2018|url-status=live|ngày truy cập=25 March 2018}}</ref> [[Michael Mann (đạo diễn)|Michael Mann]] khen ngợi Nolan vì "tầm nhìn kỳ dị" và gọi ông là "một người thợ săn hoàn chỉnh".<ref name="ShoneBlogspot">{{Chú thích web|url=http://tomshone.blogspot.no/2014/11/christopher-nolan-directors-cut.html|tựa đề=Christopher Nolan: The Director's Cut|tác giả=Shone|tên=Tom|ngày=4 November 2014|nhà xuất bản=These Violent Delights, Tom Shone|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20141105014410/http://tomshone.blogspot.no/2014/11/christopher-nolan-directors-cut.html|ngày lưu trữ=5 November 2014|url-status=live|ngày truy cập=23 June 2018}}</ref> Nicolas Roeg nói về Nolan, "Những bộ phim của [anh] có một điều kỳ diệu đối với họ... Mọi người nói về 'nghệ thuật thương mại' và thuật ngữ này thường là tự phủ định; Nolan hoạt động trong lĩnh vực thương mại và có điều gì đó rất thơ mộng về trong các tác phẩm của anh ấy."<ref name="ShoneBlogspot" /> Martin Scorsese nhận định Nolan là một nhà làm phim đã tạo ra "những bộ phim được làm đẹp trên quy mô lớn",<ref>{{Chú thích báo|date=26 October 2015|title=Martin Scorsese: There's always the budget, but I am more concerned about the creative freedom|publisher=Filmtalk|url=http://filmtalk.org/2015/10/26/martin-scorsese-theres-always-the-budget-but-i-am-more-concerned-about-the-creative-freedom/|access-date=13 February 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20161025044907/https://filmtalk.org/2015/10/26/martin-scorsese-theres-always-the-budget-but-i-am-more-concerned-about-the-creative-freedom/|archive-date=25 October 2016}}</ref> và [[Luca Guadagnino]] gọi ông là "một trong những thợ săn tuyệt đỉnh."<ref name="Guadagnino">{{Chú thích báo|last=Kaleem Aftab|date=21 March 2018|title=Luca Guadagnino: "I Try To Surrender To My Evidences"|work=The Talks|url=http://the-talks.com/interview/luca-guadagnino|access-date=21 August 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190723190031/https://the-talks.com/interview/luca-guadagnino/|archive-date=23 July 2019}}</ref> [[Damien Chazelle]] nói về Nolan, "Đây là một nhà làm phim đã xoay sở hết lần này đến lần khác để thực hiện những dự án có vẻ phi nhân cách nhất – sử thi siêu anh hùng, những người uốn nắn tâm trí không gian sâu – mang lại cảm giác cá nhân sâu sắc". [[Olivier Assayas]] cho biết anh ngưỡng mộ Nolan vì đã “làm ra những bộ phim thực sự không giống bất cứ thứ gì khác. Theo cách tôi thấy, ông có một giọng nói thật sự chân thực."<ref>{{Chú thích web|url=https://filmtalk.org/2016/10/13/olivier-assayas-kristens-stewart-approach-to-acting-is-very-honest-very-human-and-very-pure/|tựa đề=Olivier Assayas: Kristen Stewart's approach to acting is very honest, very human and very pure|nhà xuất bản=Film Talk|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170116165102/https://filmtalk.org/2016/10/13/olivier-assayas-kristens-stewart-approach-to-acting-is-very-honest-very-human-and-very-pure/|ngày lưu trữ=16 January 2017|url-status=live|ngày truy cập=14 January 2017}}</ref> Bàn về sự khác biệt giữa [[phim nghệ thuật]] và phim bom tấn của các hãng phim lớn, [[Steven Spielberg]] đề cập đến loạt phim ''Kỵ sĩ bóng đêm'' của Nolan như một ví dụ về cả hai;<ref>{{Chú thích web|url=http://www.youtube.com/watch?v=r69N56plrDE|tựa đề=In conversation with Steven Spielberg and Stacey Snider on The Front Row|nhà xuất bản=YouTube|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130728072836/http://www.youtube.com/watch?v=r69N56plrDE|ngày lưu trữ=28 July 2013|url-status=live|ngày truy cập=16 August 2013}}</ref> ông đã mô tả ''Memento'' và ''Inception'' là "tác phẩm bậc thầy".<ref>{{Chú thích báo|date=19 December 2011|title=Interview: Steven Spielberg talks movies 'Tintin,' 'War Horse'|publisher=AzCentral|url=https://www.azcentral.com/thingstodo/movies/articles/2011/12/09/20111209steven-spielbergs-interview-goodykoontz-tintin-warhorse.html|access-date=26 January 2013}}</ref> [[Denis Villeneuve]] nói về Nolan, “[Anh ấy] là một nhà làm phim rất ấn tượng, bởi vì anh có thể giữ được bản sắc của riêng mình mà vẫn tạo ra được một vũ trụ riêng ở trong phạm vi rộng lớn đó... Để đưa các khái niệm trí tuệ và đưa chúng trong phạm vi đó lên màn ảnh ngay bây giờ – điều này là rất hiếm. [Càng xem] mỗi bộ phim mà anh thực hiện, tôi càng thêm ngưỡng mộ tác phẩm của anh."<ref>{{Chú thích báo|date=22 December 2017|title=Denis Villenueve Aspires to Be Like Christopher Nolan, and Why He Wants to Make 'Dune'|work=Indiewire|url=https://www.indiewire.com/2017/12/denis-villenueve-influences-christopher-nolan-steven-spielberg-ingmar-bergman-1201904623/|access-date=23 December 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20171223192347/https://www.indiewire.com/2017/12/denis-villenueve-influences-christopher-nolan-steven-spielberg-ingmar-bergman-1201904623/|archive-date=23 December 2017}}</ref>
Sau khi đạo diễn đầu tay bộ phim ''[[Following]]'' (1998), Nolan thu hút sự chú ý đáng kể với tác phẩm thứ hai ''[[Memento]]'' (2000), giúp ông giành được đề cử cho nhiều giải thưởng như [[giải Oscar cho kịch bản gốc xuất sắc nhất]]. Sự tán dương từ những [[phim độc lập|tác phẩm độc lập]] đã trao cho Nolan một cơ hội để thực hiện phim giật gân có kinh phí lớn ''[[Insomnia]]'' (2002) và tác phẩm chính kịch bí ẩn ''[[The Prestige (phim)|The Prestige]]'' (2006). Ông còn đón nhận thành công về mặt đại chúng và phê bình với ''[[Người Dơi trong điện ảnh#The Dark Knight Trilogy (2005–2012) – Christopher Nolan|The Dark Knight Trilogy]]'' (2005-2012); ''[[Inception]]'' (2010) – giúp ông đem về tám đề cử Oscar bao gồm cả các hạng mục [[Giải Oscar cho phim hay nhất|phim hay nhất]] và kịch bản gốc xuất sắc nhất; ''[[Hố đen tử thần (phim)|Hố đen tử thần]]'' (2014); và ''[[Cuộc di tản Dunkirk (phim)|Cuộc di tản Dunkirk]]'' (2017) – mang về cho Nolan đề cử Oscar đầu tiên cho [[Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất|đạo diễn xuất sắc nhất]]. Mười phim điện ảnh của ông thu về hơn 4,7 tỷ USD toàn cầu và thâu tóm tổng cộng 34 đề cử Oscar kèm theo mười chiến thắng. Bên cạnh đó Nolan đồng biên kịch một số phim với người em trai [[Jonathan Nolan|Jonathan]] và điều hành công ty sản xuất [[Syncopy Inc.]] với vợ ông là [[Emma Thomas]].
[[Tập tin:Christopher_Nolan_TCL.jpg|phải|nhỏ| Bàn tay và dấu chân của Nolan trước [[Grauman's Chinese Theatre]] ở Hollywood.]]
Tính đến năm 2021, Nolan đã được đề cử cho 5 [[giải Oscar]], 5 [[Giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh Quốc|giải thưởng Điện ảnh Viện hàn lâm Anh Quốc]] và 5 [[giải Quả cầu vàng]]. Các bộ phim của ông đã nhận được tổng cộng 36 đề cử Oscar, trong đó có 11 lần chiến thắng. Nolan được vinh danh là Thành viên danh dự của UCL vào năm 2006,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ucl.ac.uk/about-ucl/who-we-are/honorary-fellows|tựa đề=Honorary Fellows of UCL|năm=2006|nhà xuất bản=UCL|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160923115521/http://www.ucl.ac.uk/about-ucl/who-we-are/honorary-fellows|ngày lưu trữ=23 September 2016|url-status=live|ngày truy cập=11 March 2013}}</ref> và được phong bằng Tiến sĩ danh dự về văn học (DLit) vào năm 2017.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ucl.ac.uk/campaign/campaign-news/christopher_nolan_honorary_doctorate|tựa đề=Back to where it all began: Christopher Nolan awarded honorary doctorate at UCL|năm=2017|nhà xuất bản=UCL|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170916074807/http://www.ucl.ac.uk/campaign/campaign-news/christopher_nolan_honorary_doctorate|ngày lưu trữ=16 September 2017|url-status=live|ngày truy cập=15 September 2017}}</ref> Năm 2012, ông trở thành đạo diễn trẻ tuổi nhất được tổ chức lễ in dấu tay và chân tại [[Grauman's Chinese Theatre]] ở Los Angeles.<ref>{{Chú thích web|url=http://insidemovies.ew.com/2012/07/07/christopher-nolan-hand-and-footprint-ceremony/|tựa đề=Christopher Nolan Hand and Footprint Ceremony, EW Magazine|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120808193929/http://insidemovies.ew.com/2012/07/07/christopher-nolan-hand-and-footprint-ceremony/|ngày lưu trữ=8 August 2012|url-status=live|ngày truy cập=28 July 2013}}</ref> Nolan cũng xuất hiện trong [[Time 100|danh sách 100 người có tầm ảnh hưởng nhất thế giới]] của tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]'' vào năm 2015.<ref>[http://time.com/3822892/christopher-nolan-2015-time-100 "Christopher Nolan"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20150417010758/http://time.com/3822892/christopher-nolan-2015-time-100/|date=17 April 2015}}, ''Time'', 16 April 2015; retrieved 16 April 2015.</ref>


Nolan đã được được phong tặng danh hiệu [[Huân chương Đế quốc Anh|Chỉ huy Đế chế Anh]] cho những đóng góp của mình trong ngành công nghiệp diện ảnh.
Các tác phẩm điện ảnh của Nolan thường bắt nguồn từ những chủ đề về [[Tri thức luận|nhận thức]] và [[Siêu hình học|siêu hình]], khám phá đạo đức của con người, cấu trúc [[thời gian]], bản chất dễ thay đổi của [[Trí nhớ|ký ức]] và [[bản sắc cá nhân]]. Những tác phẩm đó cũng mang đậm phối cảnh [[Chủ nghĩa duy vật|duy vật]], lối tường thuật phi tuyến tính, những [[hiệu ứng thực tế|hiệu ứng thực tế đặc biệt]], các mảng âm thanh sách tạo, ghi hình điện ảnh có định dạng khủng cùng mối quan hệ tương đương giữa ngôn ngữ thị giác và yếu tố trần thuật. Bên cạnh công việc làm phim, Nolan còn ủng hộ [[bảo tồn điện ảnh]] và kế thừa tiềm năng của [[Phim điện ảnh|phim nhựa]].


== Danh sách phim ==
== Danh sách phim ==
{{Main|Danh sách phim của Christopher Nolan}}
{| class="wikitable sortable"
!Năm
!Phim
|-
|1998
|''[[Following]]''
|-
|2000
|''[[Memento]]''
|-
|2002
|''[[Insomnia (phim 2002)|Insomnia]]''
|-
|2005
|''[[Batman Begins]]''
|-
|2006
|''[[The Prestige (phim 2006)|The Prestige]]''
|-
|2008
|''[[Kỵ sĩ bóng đêm]]''
|-
|2010
|''[[Inception]]''
|-
|2012
|''[[Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy]]''
|-
|2014
|''[[Hố đen tử thần (phim)|Hố đen tử thần]]''
|-
|2017
|''[[Cuộc di tản Dunkirk (phim)|Cuộc di tản Dunkirk]]''
|-
|2020
|''[[Tenet]]''
|}


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{tham khảo|2}}
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Christopher Nolan}}
{{wikiquote}}
* {{IMDb name|0634240|Christopher Nolan}}
* {{Amg tên|240025|Christopher Nolan}}
* {{Ymovies name|1800021821|Christopher Nolan}}
* {{Rotten-tomatoes-person|christopher_nolan|Christopher Nolan}}
* [http://www.boxofficemojo.com/people/chart/?view=Director&id=christophernolan.htm Christopher Nolan] at [[Box Office Mojo]]
* [http://www.nolanfans.com NolanFans.com] Premiere Fan Community
* [http://www.telegraph.co.uk/arts/main.jhtml?xml=/arts/2008/07/11/bfdark111.xml Telegraph.co.uk] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080912173702/http://www.telegraph.co.uk/arts/main.jhtml?xml=%2Farts%2F2008%2F07%2F11%2Fbfdark111.xml |date = ngày 12 tháng 9 năm 2008}}
{{Christopher Nolan}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}


<nowiki>
{{DEFAULTSORT:Nolan, Christopher}}
[[Thể loại:Đạo diễn điện ảnh Mỹ]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhà văn từ Luân Đôn]]
[[Thể loại:Nhà sản xuất phim Mỹ]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhà văn Chicago]]
[[Thể loại:Nam biên kịch Mỹ]]
[[Thể loại:Thể loại:Người Westminster]]
[[Thể loại:Nhà sản xuất phim Anh]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhà biên tập điện ảnh Anh]]
[[Thể loại:Nhà biên kịch Anh]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhà quay phim Anh]]
[[Thể loại:Người Luân Đôn]]
[[Thể loại:Thể loại:Người Mỹ gốc Anh]]
[[Thể loại:Sinh 1970]]
[[Thể loại:Thể loại:Nam biên kịch Mỹ]]
[[Thể loại:Nhà biên kịch phim Vương quốc Liên hiệp Anh]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhà sản xuất phim Mỹ]]
[[Thể loại:Người Mỹ gốc Anh]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhà biên tập điện ảnh Mỹ]]
[[Thể loại:Đạo diễn phim Vương quốc Liên hiệp Anh]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhà văn Mỹ thế kỷ 21]]
[[Thể loại:Đạo diễn phim Anh]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhà văn Anh thế kỷ 21]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Thể loại:Nam nhà văn Mỹ thế kỷ 20]]
[[Thể loại:Nhà văn Mỹ thế kỷ 21]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhà văn Mỹ thế kỷ 20]]
[[Thể loại:Nhà văn Luân Đôn]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhà văn Anh thế kỷ 20]]
[[Thể loại:Nhà văn Chicago]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Nam nhà văn Mỹ thế kỷ 20]]
[[Thể loại:Thể loại:Sinh 1970]]</nowiki>
[[Thể loại:Nhà văn Mỹ thế kỷ 20]]
[[Thể loại:Đạo diễn phim tiếng Anh]]

Phiên bản lúc 06:39, ngày 25 tháng 9 năm 2021

Christopher Nolan

SinhChristopher Edward Nolan
30 tháng 7, 1970 (53 tuổi)
Westminster, London, England
Quốc tịch
  • United Kingdom
  • United States
Trường lớpUniversity College London
Nghề nghiệp
  • Filmmaker
Năm hoạt động1989–present
Tác phẩm nổi bậtFull list
Phối ngẫu
Emma Thomas (cưới 1997)
Con cái4
Người thân
Giải thưởngFull list

Christopher Nolan Edward CBE (/ˈnlən/; sinh ngày 30 tháng 7 năm 1970) là một đạo diễn, nhà sản xuất và nhà biên kịch điện ảnh người Anh gốc Mỹ. Các tác phẩm của ông đã thu về hơn 5 tỷ USD toàn cầu, giúp ông nhận về 36 đề cử Oscar, trong đó có 11 chiến thắng.

Sinh ra và lớn lên ở London, Nolan nuôi dưỡng niềm đam mê làm phim từ khi còn nhỏ. Sau khi theo học ngành văn học Anh tại University College London, ông đã ra mắt tác phẩm điện ảnh đầu tay của mình – Following (1998). Nolan bắt đầu được truyền thông quốc tế chú ý hơn với bộ phim thứ hai mang tên Memento (2000), tác phẩm giúp ông nhận được một đề cử giải Oscar cho Kịch bản gốc hay nhất. Ông bắt đầu chuyển từ việc làm phim độc lập sang làm phim cho các hãng phim lớn với Insomania (2002), và tiếp tục đạt thành công lớn cả về mặt thương mại lẫn chuyên môn với The Dark Knight Trilogy (2005–2012), The Prestige (2006) và Inception (2010). Năm tác phẩm giúp ông nhận được tám đề cử giải Oscar, bao gồm các đề cử cho Phim hay nhấtKịch bản gốc xuất sắc nhất. Ba tác phẩm tiếp theo của Nolan là Hố đen tử thần (2014), Cuộc di tản Dunkirk (2017) và Tenet (2020), trong đó ông tiếp tục nhận được đề cử giải Oscar cho Phim hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất cho Cuộc di tản Dunkirk.

Các bộ phim của Nolan thường bắt nguồn từ các chủ đề tri thức luậnsiêu hình học, khám phá đạo đức con người, cấu tạo của thời gian cùng bản chất dễ uốn nắn của trí nhớbản sắc cá nhân. Tác phẩm của ông thấm nhuần những hình ảnh và khái niệm lấy cảm hứng từ toán học, cách tường thuật phi tuyến tính độc đáo, hiệu ứng hình ảnh thực tế, thử nghiệm âm thanh, định dạng phim khổ lớn và các quan điểm duy vật. Ông đảm nhiệm vai trò đồng biên kịch cho một số bộ phim của mình cùng người em trai Jonathan, đồng thời cũng tham gia điều hành công ty sản xuất Syncopy Inc. cùng với vợ ông, Emma Thomas.

Nolan đã nhận được nhiều giải thưởng và danh hiệu cao quý. Năm 2015, tạp chí Time vinh danh ông là một trong 100 người có ảnh hưởng nhất trên thế giới, và vào năm 2019, ông được phong tặng danh hiệu Chỉ huy Đế chế Anh cho những đóng góp của mình trong ngành công nghiệp diện ảnh.

Tiểu sử

Nolan sinh ra ở Westminster, London và lớn lên ở Highgate.[1][2] Cha của ông, Brendan James Nolan, là một chuyên viên quảng cáo người Anh, từng làm việc dưới vai trò giám đốc sáng tạo.[3] Mẹ của ông, Christina (nhũ danh Jensen), vốn ban đầu là một tiếp viên hàng không người Mỹ, nhưng sau này đã chuyển sang làm giáo viên tiếng Anh.[3][4] Thời thơ ấu của Nolan bị chia cắt giữa London và Evanston, Illinois, và ông có cả hai quốc tịch Anh và Mỹ.[5][6][7] Ông có một người anh trai tên Matthew,[8] và một người em trai tên Jonathan – cũng là một nhà làm phim.[9] Lớn lên, Nolan đặc biệt bị ảnh hưởng bởi các tác phẩm của Ridley Scott và các bộ phim khoa học viễn tưởng như 2001: A Space Odyssey (1968) và Chiến tranh giữa các vì sao (1977).[10][11] Ông bắt đầu làm phim từ năm 7 tuổi, sử dụng máy quay Super 8 mm của cha và thực hiện các bộ phim ngắn với mô hình nhân vật đồ chơi.[12][13] Một trong số những bộ phim ngắn này là tác phẩm hoạt hình stop-motion tri ân tới Chiến tranh giữa các vì sao mang tên Space Wars. Ông đã tuyển vai em trai Jonathan của mình vào phim và chế tạo bối cảnh phim từ "đất sét, bột mì, hộp trứng và giấy vệ sinh."[10] Chú của ông, một nhân viên NASA chuyên xây dựng hệ thống hướng dẫn cho tên lửa Apollo, đã gửi cho ông một số đoạn phim ghi lại quá trình phóng tên lửa: "Tôi đã quay lại chúng và cắt chúng ra, vì nghĩ rằng sẽ không ai nhận ra", Nolan cho biết.[4][14][15] Từ năm mười một tuổi, ông đã khao khát trở thành một nhà làm phim chuyên nghiệp.[9] Giữa năm 1981 và 1983, Nolan đăng ký học tại Barrow Hills, một trường dự bị Công giáo ở Weybridge, Surrey, do các linh mục Josephite điều hành.[16] Ở tuổi thiếu niên, Nolan bắt đầu luyện tập làm phim với Adrien và Roko Belic. Nolan và Roko đồng đạo diễn Tarantella (1989), một bộ phim tác phẩm độc lập siêu thực phát sóng trên kênh Public Broadcasting Service.[17][18]

Nolan theo học tại University College London, và sử dụng Phòng trưng bày Flaxman của trường cho một cảnh trong Inception (2010).[19]

Nolan theo học tại trường cao đẳng tư Haileybury and Imperial Service College ở Hertford Heath, Hertfordshire, và sau đó học văn học Anh tại University College London (UCL). Từ chối chương trình giáo dục điện ảnh truyền thống, ông theo đuổi "bằng cấp về một thứ gì đó không liên quan... bởi vì nó mang lại góc nhìn khác cho mọi việc."[20] Ông đã chọn UCL vì chất lượng cơ sở hạ tầng cho quá trình làm phim.[21] Nolan là chủ tịch của Hiệp hội Điện ảnh Union,[21] và cùng với bạn gái Emma Thomas, ông đã chiếu các phim điện ảnh 35 mm trong suốt năm học và sử dụng số tiền kiếm được để sản xuất phim 16 mm vào mùa hè.[22]

Sự nghiệp

1993–2003: Bắt đầu sự nghiệp và những đột phá

Sau khi lấy bằng cử nhân văn học Anh năm 1993, Nolan làm công việc phân tích kịch bản, vận hành máy quay và đạo diễn video cho các tổ chức cũng như các phim công nghiệp.[21][23] Năm 1995, ông bắt đầu thực hiện Larceny, bộ phim ngắn đen trắng được quay vào một ngày cuối tuần với trang thiết bị hạn chế cùng dàn diễn viên và đội ngũ làm phim nhỏ.[17][24] Được thực hiện dưới nguồn kinh phí của Nolan và quay bằng thiết bị của Hội Điện ảnh UCLU, bộ phim đã tham dự Liên hoan phim Cambridge năm 1996, đồng thời được coi là một trong những phim ngắn hay nhất của UCL.[25] Phim ngắn thứ ba của Nolan là Doodlebug (1997), kể về một người đàn ông đuổi theo một con côn trùng và rồi phát hiện ra rằng đó chính là phiên bản thu nhỏ của chính anh.[20][26] Nolan và Thomas lần đầu tiên thử sức với phim điện ảnh dài vào giữa những năm 1990 với một dự án tên là Larry Mahoney; tuy nhiên dự án này đã bị hủy bỏ và chưa bao giờ được phát hành.[27] Trong khoảng thời gian này, Nolan hầu như cũng không thành công trong việc khởi động các dự án cá nhân. Ông cho biết mình đã nhận được cả "chồng thư từ chối" khi bước những bước đầu tiên vào lĩnh vực làm phim, và nói thêm rằng "nguồn tài chính rất hạn chế ở Vương quốc Anh. [...] Chưa bao giờ nhận được bất kỳ sự hỗ trợ nào từ ngành công nghiệp điện ảnh Anh."[28]

Năm 1998, Nolan phát hành bộ phim điện ảnh đầu tiên của mình với tựa đề Following, do ông tự biên kịch, đạo diễn, quay phim và biên tập. Tác phẩm mô tả một nhà văn trẻ thất nghiệp theo dấu những người lạ tại London, hy vọng họ sẽ cung cấp tài liệu cho cuốn tiểu thuyết đầu tiên của mình, nhưng bị lôi kéo vào một thế giới ngầm tội phạm khi anh ta không giữ được khoảng cách. Từ kinh nghiệm của Nolan khi sống ở London và bị trộm căn hộ của mình, ông nhận thấy rằng đặc điểm chung giữa thói quen ăn cắp vặt và theo đuổi ai đó qua đám đông là cả hai đều "đưa bạn vượt ra ngoài ranh giới của các mối quan hệ xã hội thông thường".[29] Đồng sản xuất bởi Nolan với Thomas và Theobald, [30] tác phẩm được thực hiện với kinh phí 3.000 GBP.[31][32] Hầu hết dàn diễn viên và đoàn làm phim đều là bạn của đạo diễn, và việc quay phim diễn ra vào các dịp cuối tuần ròng rã trong suốt một năm.[32] Để bảo tồn các cuộn phim, mỗi cảnh đã được diễn tập kỹ lưỡng để đảm bảo rằng ngay lần quay đầu tiên hoặc thứ hai của phân cảnh đó đã có thể được sử dụng trong bản chỉnh sửa cuối cùng.[20][33] Following đã giành được một số giải thưởng trong thời gian tham dự các liên hoan phim[34][35] và được các nhà phê bình đón nhận nồng nhiệt; The New Yorker viết rằng bộ phim "giống với tác phẩm kinh điển của Hitchcock", nhưng "mỏng manh hơn".[12] Janet Maslin của The New York Times thì rất ấn tượng với "vẻ rảnh rỗi" và cách quay phim cầm tay nhanh nhẹn.[36] Vào ngày 11 tháng 12 năm 2012, tác phẩm được phát hành dưới định dạng DVD và Blu-ray như một phần của The Criterion Collection.[37]

Thành công của Following đã cho Nolan cơ hội để làm cho Memento (2000), một bộ phim mang tính đột phá trong sự nghiệp của ông. Người em trai Jonathan đã trình bày ý tưởng về một người đàn ông mắc chứng quên thuận chiều, phải sử dụng các ghi chú và hình xăm để săn lùng kẻ đã giết vợ mình. Jonathan đã đưa ý tưởng này thành một tác phẩm truyện ngắn mang tên "Memento Mori" (2001), rồi sau đó Nolan phát triển một kịch bản phim kể ngược lại câu chuyện. Aaron Ryder, giám đốc điều hành của Newmarket Films, cho biết đây là "có lẽ là kịch bản sáng tạo nhất mà tôi từng thấy".[38] Bộ phim được lựa chọn với kinh phí 4,5 triệu USD, với Guy PearceCarrie-Anne Moss đảm nhiệm hai vai chính.[39] Memento được công chiếu lần đầu tại Liên hoan phim Quốc tế Venice vào tháng 9 năm 2000 và nhận được sự hoan nghênh từ giới phê bình.[40] Joe Morgenstern của The Wall Street Journal đã viết trong bài đánh giá của mình: "Tôi không nghĩ rằng một bộ phim lại có thể vừa thông minh, vừa tạo sức ảnh hưởng mà đồng thời cũng lại hài hước và lém lỉnh đến vậy."[41] Basil Smith trong cuốn sách The Philosophy of Neo-Noir, đã so sánh Memento với Luận về sự hiểu biết của con người của John Locke, lập luận rằng những ký ức có ý thức tạo nên danh tính của chúng ta, vốn là một chủ đề mà Nolan đã khai thác trong phim.[42] Bộ phim đạt thành công về doanh thu phòng vé[43] và nhận được nhiều giải thưởng, bao gồm các đề cử giải Oscargiải Quả cầu vàng cho Kịch bản phim xuất sắc nhất, giải Tinh thần độc lập cho Đạo diễn xuất sắc nhấtKịch bản xuất sắc nhất, và một đề cử tại Giải thưởng của Hiệp hội Đạo diễn Hoa Kỳ (DGA).[44][45] Memento được nhiều nhà phê bình đánh giá là một trong những phim điện ảnh hay nhất thập niên 2000.[46] Năm 2017, bộ phim được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ lựa chọn để lưu trữ tại Viện lưu trữ phim quốc gia Hoa Kỳ vì những "ý nghĩa về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ".

Đạo diễn đoạt giải Oscar Steven Soderbergh đã hỗ trợ Nolan trong quá trình chuyển sang làm phim tại các hãng phim lớn.

Ấn tượng với công việc của Nolan trong Memento, Steven Soderbergh đã mời Nolan đạo diễn bộ phim giật gân tâm lý Insomnia (2002), với sự tham gia của nhiều diễn viên đoạt giải Oscar như Al Pacino, Robin WilliamsHilary Swank.[47] Ban đầu hãng Warner Bros. muốn tìm một đạo diễn dày dạn kinh nghiệm hơn, nhưng Soderbergh và Section Eight Productions của ông đã đấu tranh để đưa Nolan vào dự án, cũng như lựa chọn nhà quay phim Wally Pfister và nhà dựng phim Dody Dorn.[48] Với kinh phí 46 triệu USD, tác phẩm được mô tả là "một bộ phim Hollywood bình thường hơn nhiều so với những gì mà [Nolan] đã thực hiện trước đây".[47] Là phiên bản làm lại của bộ phim Na Uy cùng tên năm 1997, Insomnia kể về hai thám tử Los Angeles được cử đến một thị trấn phía bắc Alaska để điều tra vụ sát hại một thiếu niên địa phương. Phim nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình và biểu diễn tốt tại phòng vé, thu về 113 triệu USD toàn cầu.[49][50] Nhà phê bình phim Roger Ebert ca ngợi bộ phim vì đã đưa ra những quan điểm và ý tưởng mới về các vấn đề đạo đức và tội lỗi: "Không giống như hầu hết các bản phim làm lại, bản Insomnia của Nolan không phải là một bản sao chép nhạt nhẽo mà là một bản tái kiểm định lại các chất liệu cũ, giống như kiểu một phiên bản sản xuất lại của một vở kịch xuất sắc vậy."[51] Richard Schickel của Time coi Insomnia là "tác phẩm kế nhiệm xứng đáng" cho Memento, và là "bầu không khí chiến thắng trước một bí ẩn không quá khó hiểu".[52]

Sau Insomnia, Nolan đã lên kế hoạch cho một bộ phim tiểu sử về Howard Hughes với sự tham gia của Jim Carrey. Ông đã viết phần kịch bản, mà ông tiết lộ là "kịch bản hay nhất mà tôi từng viết", nhưng khi biết rằng Martin Scorsese đang thực hiện một bộ phim tiểu sử về Hughes (The Aviator năm 2004), Nolan đã miễn cưỡng hủy bỏ kịch bản của mình và chuyển sang các dự án khác.[53][54] Sau khi từ chối lời mời đạo diễn cho tác phẩm sử thi lịch sử Troy (2004),[55] Nolan bắt tay vào quá trình chuyển thể cuốn tiểu thuyết tội phạm The Keys to the Street của nhà văn Ruth Rendell và dự định sẽ đạo diễn tác phẩm này cho hãng Fox Searchlight Pictures. Sau cùng, dự án này tiếp tục bị Nolan bỏ dở do những điểm tương đồng với các bộ phim trước đây của ông.[56] Nolan cũng tham gia chuyển thể điện ảnh bộ phim truyền hình The Prisoner, [57] nhưng sau đó tiếp tục rời bỏ dự án.[58]

2003–2013: Sự công nhận rộng rãi

Đầu năm 2003, Nolan tiếp cận Warner Bros. với ý tưởng làm một bộ phim mới về Batman, dựa trên câu chuyện về nguồn gốc của nhân vật.[59] Nolan bị cuốn hút bởi ý tưởng đặt tác phẩm vào một thế giới gợi nhớ đến các phim điện ảnh chính kịch cổ điển hơn là những phim điện ảnh giả tưởng chuyển thể từ truyện tranh.[60] Ông chủ yếu sử dụng các diễn viên hoặc mô hình đóng thế truyền thống cùng với hiệu ứng ảnh nhỏ trong quá trình quay phim, đồng thời hạn chế sử dụng công nghệ CGI.[59] Tác phẩm này – với tựa đề Huyền thoại Người Dơi – là dự án lớn nhất mà Nolan đã thực hiện cho đến thời điểm đó,[60] được công chiếu vào tháng 6 năm 2005 với nhiều thành công về mặt thương mại cùng sự đón nhận của giới phê bình.[61] Với sự tham gia của Christian Bale trong vai chính, cùng với Michael Caine, Gary Oldman, Morgan FreemanLiam Neeson, bộ phim đã làm sống lại loạt phim Batman.[62] Sau khi nhận về những lời khen ngợi về chiều sâu tâm lý cùng tính hợp thời,[63] Huyền thoại Người Dơi đã trở thành phim điện ảnh có doanh thu cao thứ tám trong năm 2005 tại Hoa Kỳ và là phim điện ảnh có doanh thu cao thứ chín của năm đó trên phạm vi toàn cầu.[64] Tác phẩm đã được đề cử một giải Oscar cho Quay phim xuất sắc nhất, đồng thời được coi là một trong những bộ phim có ảnh hưởng nhất của thập niên 2000.[65]

Trước khi quay trở lại loạt phim Batman cho phần tiếp theo, Nolan đã đảm nhiệm vai trò đạo diễn, đồng biên kịch và sản xuất cho The Prestige (2006), một dự án chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Christopher Priest về hai pháp sư đối địch ở thế kỷ 19.[66] Kịch bản phim là kết quả của những lần hợp tác không liên tục trong suốt 5 năm giữa Nolan và người em trai Jonathan, mà trong đó Jonathan đã bắt tay vào công đoạn này từ năm 2001. Nolan dự định thực hiện tác phẩm vào năm 2003, nhưng ông đã tạm gác lại dự án sau khi đồng ý nhận ghế đạo diễn cho Huyền thoại Người Dơi.[67] Với sự tham gia của Hugh Jackman và Christian Bale trong hai vai chính, The Prestige đã nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình và thu về hơn 109 triệu USD toàn cầu.[68][69] Roger Ebert mô tả bộ phim là "đậm chất điện ảnh – đậm đặc, ám ảnh và đầy quỷ quyệt";[70] còn Kenneth Turan của Los Angeles Times thì gọi tác phẩm là "bộ phim chínnh kịch đáng sợ và đầy tham vọng".[71] Philip French đã viết trong bài đánh giá của mình cho The Guardian: "Ngoài những phấn khích về trí tuệ hoặc triết học mà nó tạo ra, The Prestige cũng rất hấp dẫn, hồi hộp, bí ẩn, cảm động và dí dỏm một cách u ám."[72] The Prestige đã nhận được đề cử Giải Oscar cho Quay phim xuất sắc nhấtChỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất.[73]

Năm 2006, Nolan thông báo rằng phần tiếp theo của Huyền thoại Người Dơi sẽ mang tựa đề Kỵ sĩ bóng đêm.[74] Với phần phim thứ hai, Nolan muốn phát triển chất phim noir của bộ phim đầu tiên bằng cách đào sâu vào "câu chuyện về một thành phố, một câu chuyện hình sự có sức nặng... nơi bạn thể thấy được những cảnh sát, hệ thống tư pháp, người nghèo, người giàu, tội phạm". Được phát hành vào tháng 7 năm 2008 với sự hoan nghênh nhiệt liệt của giới phê bình, Kỵ sĩ bóng đêm được coi là một trong những phim điện ảnh hay nhất những năm 2000 và là một trong những bộ phim siêu anh hùng xuất sắc nhất từng được thực hiện.[46][75][76] Manohla Dargis của The New York Times nhìn nhận tác phẩm với giá trị nghệ thuật cao hơn nhiều các phim bom tấn khác của Hollywood: "Được đặt ở lằn ranh giữa phim nghệ thuật và phim công nghiệp, thơ ca và giải trí, tác phẩm u ám và sâu sắc hơn bất kỳ bộ phim Hollywood nào thuộc thể loại chuyển thể truyện tranh."[77] Ebert cũng bày tỏ quan điểm tương tự khi mô tả tác phẩm như một "bộ phim ám ảnh vượt xa nguồn gốc ban đầu để trở thành một tấn thảm kịch hấp dẫn."[78] Kỵ sĩ bóng đêm lập nhiều kỷ lục phòng vé trong suốt thời gian chiếu rạp,[79] thu về hơn 1 tỷ USD toàn cầu.[80] Tại Giải Oscar lần thứ 81, bộ phim đã được đề cử tám giải thưởng, trong đó giành được hai giải là giải Oscar cho Biên tập âm thanh xuất sắc nhấtgiải Oscar cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất dành cho Heath Ledger.[81] Nolan đã nhận được nhiều giải thưởng và đề cử cho vai trò đạo diễn của ông.[44] Kỵ sĩ bóng đêm được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ vinh danh là tác phẩm "có ý nghĩa về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ" vào năm 2020 và được chọn để bảo quản trong Cơ quan đăng ký phim quốc gia.[82]

Sau thành công của Kỵ sĩ bóng đêm, Warner Bros. ký hợp đồng với Nolan dưới vai trò chỉ đạo đạo diễn của Inception (2010). Nolan cũng đảm nhiệm vai trò biên kịch và đồng sản xuất của dự án; bộ phim này được ông mô tả là "tác phẩm khoa học viễn tưởng đương đại đặt trong cấu trúc của tâm trí con người".[83] Với sự tham gia của dàn diễn viên lớn gồm Leonardo DiCaprio, Inception đã trở thành một thành công cả về mặt thương mại lẫn chuyên môn sau khi phát hành vào tháng 7 năm 2010.[84] Cây viết Richard Roeper của Chicago Sun-Times đã tặng cho bộ phim điểm tuyệt đối "A+" và gọi tác phẩm là "một trong những bộ phim hay nhất của thế kỷ [21]".[85] Mark Kermode đã gọi đây là bộ phim hay nhất năm 2010: "Inception là bằng chứng cho thấy rằng con người không hề ngu dốt, rằng điện ảnh không phải là rác rưởi, và rằng phim bom tấn và nghệ thuật có thể là một."[86][87] Bộ phim đã thu về hơn 836 triệu USD toàn cầu[88] và được đề cử cho tám giải Oscar, bao gồm Phim hay nhấtKịch bản gốc hay nhất; và giành chiến thắng tại các hạng mục Quay phim xuất sắc nhất, Hòa âm xuất sắc nhất, Biên tập âm thanh xuất sắc nhất và Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất.[89] Nolan cũng được đề cử cho giải BAFTA và giải Quả cầu vàng, cùng nhiều giải thưởng khác.[44]

Năm 2012, Nolan đạo diễn bộ phim Batman thứ ba và cũng là cuối cùng của ông, mang tựa đề Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy, với Christian Bale tiếp tục đảm nhiệm vai nam chính. Mặc dù ban đầu Nolan do dự về việc tiếp tục thực hiện loạt phim, nhưng ông đã đồng ý quay lại dự án sau khi phát triển một câu chuyện với em trai mình và David S. Goyer mà ông cảm thấy sẽ kết thúc loạt phim theo cách thành công nhất.[90][91] Bộ phim được phát hành vào tháng 7 năm 2012 và nhận về những đánh giá tích cực.[92] Christy Lemire của Associated Press viết trong bài đánh giá của mình rằng Nolan đã kết thúc loạt ba phim điện ảnh của mình theo một cách "ngoạn mục, đầy tham vọng", nhưng không thích sự "quá tải" và nghiệt ngã trong cốt truyện.[93] Cũng giống như phần phim tiền nhiệm, bộ phim đạt thành công rực rỡ tại phòng vé, trở thành bộ phim thứ mười ba đạt mốc 1 tỷ USD.[94] Trong suất chiếu sớm lúc nửa đêm của bộ phim tại rạp chiếu phim Century 16 ở Aurora, Colorado, một tay súng đã nổ súng bên trong rạp, khiến 12 người thiệt mạng và 58 người khác bị thương.[95] Nolan sau đó đã chia buồn với các nạn nhân của "thảm kịch vô nghĩa" này với báo chí.[96]

Nolan tại buổi ra mắt năm 2013 của Man of Steel ở London

Trong các cuộc thảo luận về Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy vào năm 2010, Goyer đã nói với Nolan về ý tưởng giới thiệu nhân vật Superman trong bối cảnh hiện đại.[97] Ấn tượng với ý tưởng của Goyer, Nolan đã giao ý tưởng về Người đàn ông thép (2013) này cho Warner Bros; hãng phim sau đó đã mời Nolan tham gia dự án dưới vai trò sản xuất, còn Zack Snyder ngồi ghế đạo diễn.[98][97] Với sự tham gia của Henry Cavill, Amy Adams, Kevin Costner, Russell CroweMichael Shannon, Người đàn ông thép đã thu về hơn 660 triệu USD tại các phòng vé trên toàn thế giới, dù nhận được nhiều phản ứng trái chiều.[99] Bất chấp những lời nhận xét phân cực, Nolan hoàn toàn bị ấn tượng bởi tác phẩm của Snyder; ông tin rằng bộ phim sẽ có khả năng làm khán giả phấn khích như ông đã từng khi xem phiên bản Superman của Christopher Reeve năm 1978.[100]

2014–2019: Đẳng cấp auteur của Hollywood

Em trai của Nolan, Jonathan, đồng biên kịch của Hố đen tử thần.

Nolan sau đó đảm nhiệm vai trò đạo diễn, biên kịch kiêm sản xuất cho dự án khoa học viễn tưởng Hố đen tử thần (2014). Những bản thảo đầu tiên của kịch bản do Jonathan Nolan phụ trách, và ban đầu tác phẩm vốn sẽ do Steven Spielberg đạo diễn.[101] Dựa trên lý thuyết khoa học của nhà vật lý lý thuyết Kip Thorne, bộ phim theo chân một nhóm phi hành gia du hành xuyên qua một lỗ sâu để tìm kiếm ngôi nhà mới cho nhân loại.[102] Với sự tham gia diễn xuất của Matthew McConaughey, Anne Hathaway, Jessica Chastain, Bill Irwin, Michael Caine và Ellen Burstyn, Hố đen tử thần được công chiếu vào tháng 11 năm 2014 và nhận về nhiều đánh giá tích cực cùng thành công lớn về doanh thu phòng vé, thu về hơn 700 triệu USD toàn cầu.[103][104][105] A. O. Scott đã bình luận trong bài đánh giá của ông cho The New York Times, "Hố đen tử thần [...] là một cuộc phiêu lưu sâu rộng, đậm tính tương lai, được thúc đẩy bởi nỗi đau buồn cùng sự sợ hãi và hối tiếc."[106] Nhà làm phim tài liệu Toni Myers nói về bộ phim, “Tôi yêu thích bộ phim vì nó giải quyết được phần khó khăn nhất trong hành trình khám phá của con người, đó là cuộc hành trình của nhiều thế hệ. Đây quả thực là một tác phẩm nghệ thuật."[107] Hố đen tử thần cũng được ca ngợi vì tính chính xác về mặt khoa học, là tiền đề cho việc xuất bản hai bài báo khoa học;[108] Tạp chí Vật lý Hoa Kỳ cũng kêu gọi các trường học công chiếu bộ phim này trong những tiết học khoa học.[109][110] Tại Giải Oscar lần thứ 87, bộ phim giành chiến thắng ở hạng mục Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất và nhận được bốn đề cử khác – Nhạc phim hay nhất, Hòa âm hay nhất, Biên tập âm thanh xuất sắc nhấtThiết kế sản xuất xuất sắc nhất. Năm 2014, Nolan và Emma Thomas cũng đảm nhiệm vai trò giám đốc sản xuất cho Trí tuệ siêu việt, phim điện ảnh đạo diễn đầu tay của cộng sự quay phim lâu năm của Nolan – Wally Pfister.[111]

Giữa thập niên 2010, Nolan tham gia vào một số dự án liên doanh để bảo quản và phân phối phim điện ảnh của các nhà làm phim ít tên tuổi. Công ty sản xuất của ông, Syncopy, đã liên doanh với Zeitgeist Films để phát hành ấn bản Blu-ray của các tựa phim uy tín của Zeitgeist. Nolan đã đạo diễn bộ phim tài liệu ngắn có tựa đề Quay (2015), là một phần trong bản phát hành Blu-ray của phim hoạt hình do anh em nhà Quay đạo diễn. Ông cũng khởi động một loạt các sự kiện điện ảnh nhằm giới thiệu các tác phẩm của anh em nhà Quay như In Absentia, The CombStreet of Crocodiles. Chương trình và phim ngắn của Nolan đã nhận được sự hoan nghênh từ giới phê bình, trong đó tờ IndieWire bình luận trong bài đánh giá của họ rằng hai anh em "chắc chắn sẽ có hàng trăm, nếu không muốn nói là hàng nghìn người hâm mộ vì Nolan, và vì vậy The Quay Brothers in 35mm sẽ luôn là một trong những đóng góp quan trọng nhất [của Nolan] cho ngành điện ảnh thế giới".[112][113] Năm 2015, Nolan cũng tham gia ban giám đốc của The Film Foundation, một tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở tại Hoa Kỳ chuyên bảo quản phim, và được Thư viện Quốc hội Mỹ bổ nhiệm cùng với Martin Scorsese để phục vụ trên Ủy ban Bảo tồn Phim Quốc gia (NFPB) với tư cách là đại diện của DGA.[114]

Sau khi làm giám đốc sản xuất cùng với Thomas trong Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý (2016) và Liên minh Công lý (2017) của Zack Snyder.[115][116] Nolan trở lại ghế đạo diễn với dự án Cuộc di tản Dunkirk (2017). Dựa trên kịch bản gốc của chính ông và đồng sản xuất với Thomas, câu chuyện lấy bối cảnh trong Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc di tản của binh lính Đồng Minh khỏi các bãi biển ở Dunkirk, Pháp vào năm 1940. Mô tả bộ phim như một câu chuyện sinh tồn với cấu trúc tam liên, Nolan muốn tạo ra một "bộ phim thể nghiệm" với lời thoại tối giản.[117] Ông nói rằng ông đã chờ đợi để làm Cuộc di tản Dunkirk cho đến khi nhận được sự tin tưởng của một hãng phim lớn cho phép ông thực hiện dự án như một phim điện ảnh Anh Quốc, nhưng với kinh phí của Mỹ.[118] Trước khi quay phim, Nolan đã tìm lời khuyên từ Spielberg, người sau đó đã nói trong một cuộc phỏng vấn với Variety răng ông "biết và tôn trọng Chris [Nolan vì cậu ấy] là một trong những nhà làm phim giàu trí tưởng tượng nhất thế giới, lời khuyên của tôi dành cho cậu ta là hãy để trí tưởng tượng của cậu bay đi, như cách mà tôi đã làm Ryan".[119] Với sự tham gia của các diễn viên Fionn Whitehead, Jack Lowden, Aneurin Barnard, Harry Styles, Tom Hardy, Mark Rylance, Cillian MurphyKenneth Branagh, [120] Cuộc di tản Dunkirk đã được công chiếu tại các rạp vào tháng 7 năm 2017 với sự hoan nghênh rộng rãi của giới phê bình cùng doanh thu phòng vé ấn tượng.[121][122] Tác phẩm thu về hơn 526 triệu USD toàn cầu, trở thành phim điện ảnh Chiến tranh thế giới thứ hai có doanh thu cao nhất mọi thời đại.[123] Trong bài đánh giá của mình, Mick LaSalle của San Francisco Chronicle đã viết: “Đây là một trong những bộ phim chiến tranh hay nhất từng được thực hiện, khác biệt về hình thức, cách tiếp cận và hiệu ứng mà nó mang lại cho người xem. Có những bộ phim – vốn rất hiếm – đưa bạn ra khỏi hiện thực và khiến bạn đắm chìm hoàn toàn vào một trải nghiệm khác biệt trong trạng thái kinh ngạc tột độ. Cuộc di tản Dunkirk là loại phim như vậy."[124] Bộ phim nhận được nhiều giải thưởng và đề cử, trong đó có đề cử giải Oscar đầu tiên của Nolan cho Đạo diễn xuất sắc nhất.[125]

Nolan (phải) cùng Keir Dullea, Katharina Kubrick, Ron Sanders và Jan Harlan tại Liên hoan phim Cannes 2018

Năm 2018, Nolan đã giám sát một bản in 70mm của tác phẩm 2001: A Space Odyssey (1968) của Stanley Kubrick, được làm từ âm bản của máy quay gốc; ông đã trình chiếu tác phẩm tại Liên hoan phim Cannes 2018.[126] USA Today quan sát thấy những người tham gia liên hoan phim đã chào đón đạo diễn "như một ngôi sao nhạc rock với sự hoan nghênh nhiệt liệt."[127] Một năm sau, Nolan và Thomas đảm nhiệm vai trò giám đốc sản xuất hành trong The Doll's Breath (2019), một phim hoạt hình ngắn do anh em nhà Quay đạo diễn.[128] Vào cuối thập kỷ này, Nolan đã tạo dựng được danh tiếng như một "auteur Hollywood" và "đạo diễn ngôi sao".[129][130] The Cinemaholic viết, "ông là một trong những cái tên dễ nhận biết nhất trong giới đạo diễn. Ông đã ghi nhận thành công chưa từng có cả trong lĩnh vực thương mại lẫn chuyên môn – một kỳ tích hiếm hoi để đạt được. Có rất nhiều người hâm mộ trên toàn cầu – không chỉ ở Mỹ – tôn thờ ông và theo dõi mọi hành động của ông."[131]

2020–nay

Nolan tiếp tục ngồi ghế đạo diễn cho phim điện ảnh điệp viên Tenet (2020), một dự án được The Sunday Times mô tả là "một cuộc quay cuồng toàn cầu về những thứ đậm chất Nolan".[132] Ông đã làm việc với kịch bản phim trong hơn năm năm sau khi cân nhắc về những ý tưởng chính của nó trong hơn một thập kỷ. Trì hoãn ba lần do đại dịch COVID-19, Tenet được phát hành vào tháng 8 năm 2020, và là phim trụ cột đầu tiên của Hollywood ra mắt tại các rạp sau khi hoạt động kinh doanh phòng vé bị ngưng trệ vì đại dịch. Với sự tham gia diễn xuất của John David Washington, Robert Pattinson, Elizabeth Debicki, Dimple Kapadia, Michael Caine và Kenneth Branagh, bộ phim đã thu về 363 triệu USD toàn cầu với ngân sách sản xuất 200 triệu USD.[133][134] Tenet nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình.[135] Peter Bradshaw của The Guardian đã trao cho bộ phim năm sao, cho rằng tác phẩm này "phi lý theo truyền thống của Point Blank của Boorman, hay thậm chí là Zabriskie Point của Antonioni".[136] Leslie Felperin của The Hollywood Reporter mô tả tác phẩm là "một bộ phim lạnh lùng, não nề – rất dễ để ngưỡng mộ, đặc biệt là vì nó rất giàu tính táo bạo và độc đáo, nhưng lại không thể yêu mến vì thiếu tính nhân văn nhất định."[137] Bộ phim đã chiến thắng đề cử Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất tại Lễ trao giải Oscar lần thứ 93, và cũng được đề cử cho Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất.[138]

Sau khi phát hành Tenet, Nolan tham gia Ban cố vấn của Hiệp hội Kỹ sư Điện ảnh và Truyền hình,[139] và cuốn sách của cây bút Tom Shone viết về các tác phẩm của Nolan, The Nolan Variations: The Movies, Mysteries, and Marvels of Christopher Nolan (2020), đã được phát hành và nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình.[140][141] Sam Mendes gọi cuốn sách này là "Thông thái, phức tạp, rắc rối và mở rộng tâm trí – nó gần như bạn sẽ đến được bức vẽ Escher, đó là bộ não đáng chú ý của Christopher Nolan."[140] Nolan và Thomas cũng đảm nhiệm vai trò giám đốc sản xuất của Liên minh Công lý phiên bản của Zack Snyder (2021), một bản dựng của đạo diễn của Liên minh Công lý (2017).[142]

Đời tư

Nolan và vợ Emma Thomas vào tháng 1 năm 2011.

Nolan đã kết hôn với Emma Thomas, người mà ông gặp tại University College London năm 19 tuổi.[9][22] Cô đã đảm nhiệm vai trò sản xuất cho tất cả các bộ phim mà ông đạo diễn, và cả hai đã cùng nhau thành lập công ty sản xuất Syncopy Inc. Cặp đôi có bốn người con và cư trú tại Los Angeles, California.[143] Nhằm bảo vệ đời tư của mình, ông hiếm khi đề cập tới cuộc sống cá nhân trong các cuộc phỏng vấn.[144] Dù vậy, ông cũng bày tỏ công khai một số mối quan tâm chính trị xã hội của bản thân, chẳng hạn như các điều kiện hiện tại của vũ khí hạt nhâncác vấn đề môi trường mà ông cho rằng cần phải giải quyết.[145] Ông cũng bày tỏ sự ngưỡng mộ đối với tính khách quan của khoa học, mong muốn nó được áp dụng "ở mọi khía cạnh trong nền văn minh của chúng ta."[146] Nolan đã quyên góp cho chiến dịch tranh cử tổng thống của Barack Obama vào năm 2012.[147] Ông cũng phục vụ trong Hội đồng Thống đốc của Quỹ Điện ảnh & Truyền hình (MPTF).[148]

Nolan không thích sử dụng điện thoại di động hoặc địa chỉ email,[149] nói, "Không phải tôi là một kẻ Luddite và ghét công nghệ; chỉ là tôi chưa bao giờ hứng thú... Khi tôi chuyển đến Los Angeles vào năm 1997, không ai có điện thoại di động, và tôi chưa bao giờ đi theo con đường đó."[150] Trong một cuộc phỏng vấn với People vào tháng 12 năm 2020, Nolan xác nhận ông không có email hay điện thoại thông minh, nhưng có một "chiếc điện thoại nắp gập nhỏ" vẫn thường mang theo bên mình.[151]

Phong cách làm phim

Phim của Nolan thường dựa trên các chủ đề hiện sinhnhận thức luận, khám phá các khái niệm về thời gian, ký ức và danh tính.[152][153][154] Tác phẩm của ông được đặc trưng bởi những ý tưởng và hình ảnh được lấy cảm hứng từ toán học, cấu trúc tường thuật độc đáo, quan điểm duy vật và cách sử dụng âm nhạc và âm thanh đầy sức gợi.[145][155][4][156] Guillermo del Toro gọi Nolan là "một nhà toán học giàu cảm xúc".[157] Biên tập viên nghệ thuật của BBC, Will Gompertz, mô tả đạo diễn là "một nghệ sĩ phụ trách nghệ thuật tạo ra những bộ phim bom tấn đầy tham vọng về trí tuệ có thể khiến nhịp đập của bạn quay cuồng và đầu óc quay cuồng."[158] Nhà lý thuyết điện ảnh David Bordwell cho rằng Nolan đã có thể kết hợp "xung động thử nghiệm" của mình với nhu cầu của giải trí chính thống, mô tả sâu hơn về tình yêu của ông là "thử nghiệm với thời gian điện ảnh bằng các kỹ thuật của quan điểm chủ quan và cắt ngang."[159] Việc Nolan sử dụng các hiệu ứng thực tế trong máy ảnh, các mô hình và mô hình thu nhỏ, cũng như quay trên phim xenlulo, đã có ảnh hưởng lớn trong nền điện ảnh đầu thế kỷ 21.[160] IndieWire viết vào năm 2019 rằng đạo diễn "giữ cho mô hình làm phim kinh phí lớn thay thế khả thi" trong thời đại mà việc làm phim bom tấn đã trở thành "một loại hình nghệ thuật chủ yếu do máy tính tạo ra."[160]

Sau khi thực hiện một số bộ phim có ảnh hưởng và nổi tiếng nhất trong thời đại của mình,[161][162][163][164] Tác phẩm của Nolan đã được "những người hâm mộ điện ảnh bình thường đón nhận, phân tích và tranh luận mạnh mẽ cũng như các nhà phê bình và học giả điện ảnh".[144][165] Một số bộ phim của ông đã được các nhà phê bình đánh giá là một trong những bộ phim hay nhất trong nhiều thập kỷ tương ứng,[166][167][168] và theo The Wall Street Journal, "khả năng kết hợp thành công phòng vé với tham vọng nghệ thuật đã mang lại cho ông một lượng ảnh hưởng đặc biệt trong ngành."[169] Tom Shone coi Nolan là "nhà làm phim thành công nhất khi bước ra từ British Isles kể từ Alfred Hitchcock."[170] Năm 2016, Memento, Kỵ sĩ bóng đêmInception xuất hiện trong danh sách 100 phim hay nhất thế kỷ 21 của BBC.[171] Trong năm tiếp theo, năm trong số (sau đó là chín) phim của ông đã lọt vào cuộc bình chọn "100 phim hay nhất" của tạp chí Empire.[172] Nolan đã được mô tả là "bộ phim bom tấn thử nghiệm nhất của điện ảnh Mỹ"[173] và là "thương hiệu dành cho chính anh."[174]

Geoff Andrew của Viện phim Anh và tạp chí Sight & Sound đã gọi Nolan là "người kể chuyện sáng tạo đầy thuyết phục", coi ông là một trong số ít những nhà làm phim đương đại sản xuất những bộ phim mang tính cá nhân cao trong dòng phim đại chúng Hollywood. Andrew cũng chỉ ra rằng các bộ phim của Nolan đáng chú ý vì "kỹ thuật điêu luyện và sự tinh tế về hình ảnh" cũng như "khả năng tường thuật tuyệt vời cùng sự quan tâm đối với các câu hỏi triết học phức tạp".[175][176] David Bordwell nhận xét rằng Nolan "được coi là một trong những nhà làm phim còn sống thành công nhất", đồng thời khen ngợi khả năng biến các phim theo thể loại riêng thành phim nghệ thuật và phim sự kiện, cũng như khen ngợi các con số doanh thu phòng vé, sự hoan nghênh của giới phê bình và sự nổi tiếng giữa cộng đồng khán giả.[159][177] Năm 2008, nhà phê bình phim Philip French coi Nolan là "Tài năng lớn đầu tiên xuất hiện trong thế kỷ 21",[178] trong khi Forbes gọi ông là "một trong những nhà làm phim thành công nhất và được ca ngợi nhất trong thời đại của chúng ta" vào năm 2015. Nhà phê bình phim Mark Kermode khen đạo diễn đã đưa "kỷ luật và đạo đức của việc làm phim độc lập trong nhà nghệ thuật" vào các bộ phim bom tấn của Hollywood, gọi ông là "bằng chứng sống cho thấy bạn không cần phải thu hút đến mẫu số chung thấp nhất để có lợi nhuận".[179] The Observer mô tả Nolan là một "người kể chuyện khéo léo, phong cách, có khả năng kết hợp hình ảnh của Spielberg với trí tuệ phức tạp của Nicolas Roeg hay Alain Resnais".[180] Mark Cousins hoan nghênh đạo diễn đã nắm bắt những ý tưởng lớn, "Các nhà làm phim Hollywood thường né tránh những ý tưởng – nhưng Christopher Nolan thì không".[181] Scott Foundas của Variety tuyên bố Nolan là "người kể chuyện hàng đầu trong thế hệ của ông".

Nolan đã được nhiều người cùng thời ca ngợi, trong đó một số cá nhân cho rằng tác phẩm của ông có ảnh hưởng đến chính bản thân họ.[182][183] Rupert Wyatt cho biết trong một cuộc phỏng vấn rằng ông nghĩ về Nolan như một "người đi trước... ông được vô cùng ngưỡng mộ với tư cách là một nhà làm phim bậc thầy, nhưng cũng là người đã cho những người khác đứng đằng sau ông một cây gậy để đánh lại những người phản đối, những người chưa bao giờ nghĩ rằng khán giả đại chúng hiện đại sẽ sẵn sàng đón nhận câu chuyện và nhân vật nhiều như cảnh tượng".[184] Kenneth Branagh gọi cách tiếp cận làm phim quy mô lớn của Nolan là "độc nhất vô nhị trong điện ảnh hiện đại", đồng thời nói thêm "bất kể phim của ông trở nên phổ biến như thế nào, ông vẫn là một nghệ sĩ và một nghệ sĩ. Tôi nghĩ vì lý do đó mà ông đã trở thành một hình tượng anh hùng cho cả khán giả và những người làm việc phía sau máy quay."[185] Michael Mann khen ngợi Nolan vì "tầm nhìn kỳ dị" và gọi ông là "một người thợ săn hoàn chỉnh".[186] Nicolas Roeg nói về Nolan, "Những bộ phim của [anh] có một điều kỳ diệu đối với họ... Mọi người nói về 'nghệ thuật thương mại' và thuật ngữ này thường là tự phủ định; Nolan hoạt động trong lĩnh vực thương mại và có điều gì đó rất thơ mộng về trong các tác phẩm của anh ấy."[186] Martin Scorsese nhận định Nolan là một nhà làm phim đã tạo ra "những bộ phim được làm đẹp trên quy mô lớn",[187]Luca Guadagnino gọi ông là "một trong những thợ săn tuyệt đỉnh."[188] Damien Chazelle nói về Nolan, "Đây là một nhà làm phim đã xoay sở hết lần này đến lần khác để thực hiện những dự án có vẻ phi nhân cách nhất – sử thi siêu anh hùng, những người uốn nắn tâm trí không gian sâu – mang lại cảm giác cá nhân sâu sắc". Olivier Assayas cho biết anh ngưỡng mộ Nolan vì đã “làm ra những bộ phim thực sự không giống bất cứ thứ gì khác. Theo cách tôi thấy, ông có một giọng nói thật sự chân thực."[189] Bàn về sự khác biệt giữa phim nghệ thuật và phim bom tấn của các hãng phim lớn, Steven Spielberg đề cập đến loạt phim Kỵ sĩ bóng đêm của Nolan như một ví dụ về cả hai;[190] ông đã mô tả MementoInception là "tác phẩm bậc thầy".[191] Denis Villeneuve nói về Nolan, “[Anh ấy] là một nhà làm phim rất ấn tượng, bởi vì anh có thể giữ được bản sắc của riêng mình mà vẫn tạo ra được một vũ trụ riêng ở trong phạm vi rộng lớn đó... Để đưa các khái niệm trí tuệ và đưa chúng trong phạm vi đó lên màn ảnh ngay bây giờ – điều này là rất hiếm. [Càng xem] mỗi bộ phim mà anh thực hiện, tôi càng thêm ngưỡng mộ tác phẩm của anh."[192]

Bàn tay và dấu chân của Nolan trước Grauman's Chinese Theatre ở Hollywood.

Tính đến năm 2021, Nolan đã được đề cử cho 5 giải Oscar, 5 giải thưởng Điện ảnh Viện hàn lâm Anh Quốc và 5 giải Quả cầu vàng. Các bộ phim của ông đã nhận được tổng cộng 36 đề cử Oscar, trong đó có 11 lần chiến thắng. Nolan được vinh danh là Thành viên danh dự của UCL vào năm 2006,[193] và được phong bằng Tiến sĩ danh dự về văn học (DLit) vào năm 2017.[194] Năm 2012, ông trở thành đạo diễn trẻ tuổi nhất được tổ chức lễ in dấu tay và chân tại Grauman's Chinese Theatre ở Los Angeles.[195] Nolan cũng xuất hiện trong danh sách 100 người có tầm ảnh hưởng nhất thế giới của tạp chí Time vào năm 2015.[196]

Nolan đã được được phong tặng danh hiệu Chỉ huy Đế chế Anh cho những đóng góp của mình trong ngành công nghiệp diện ảnh.

Danh sách phim

Tham khảo

[[Thể loại:Thể loại:Nhà văn từ Luân Đôn]] [[Thể loại:Thể loại:Nhà văn Chicago]] [[Thể loại:Thể loại:Người Westminster]] [[Thể loại:Thể loại:Nhà biên tập điện ảnh Anh]] [[Thể loại:Thể loại:Nhà quay phim Anh]] [[Thể loại:Thể loại:Người Mỹ gốc Anh]] [[Thể loại:Thể loại:Nam biên kịch Mỹ]] [[Thể loại:Thể loại:Nhà sản xuất phim Mỹ]] [[Thể loại:Thể loại:Nhà biên tập điện ảnh Mỹ]] [[Thể loại:Thể loại:Nhà văn Mỹ thế kỷ 21]] [[Thể loại:Thể loại:Nhà văn Anh thế kỷ 21]] [[Thể loại:Thể loại:Nam nhà văn Mỹ thế kỷ 20]] [[Thể loại:Thể loại:Nhà văn Mỹ thế kỷ 20]] [[Thể loại:Thể loại:Nhà văn Anh thế kỷ 20]] [[Thể loại:Thể loại:Nhân vật còn sống]] [[Thể loại:Thể loại:Sinh 1970]]

  1. ^ “Christopher Nolan”. British Film Institute (BFI). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ “Index entry”. FreeBMD. ONS. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ a b Mooney, p. 3.
  4. ^ a b c Shone, Tom (4 tháng 11 năm 2014). “Christopher Nolan: the man who rebooted the blockbuster”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ “Christopher Nolan injects his sci-fi with soul”. Chicago Tribune. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
  6. ^ Boucher, Geoff (11 tháng 4 năm 2010). “Christopher Nolan's 'Inception' — Hollywood's first existential heist film”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011.
  7. ^ “Christopher Nolan's Inception tops British box office”. BBC. 22 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ “Nolan sentenced for escape attempt”. Chicago Tribune. 7 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ a b c Lawrence, Will (19 tháng 7 năm 2012). “Christopher Nolan interview for Inception”. The Telegraph. London. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ a b Mooney, p. 4.
  11. ^ “On Christopher Nolan's birthday, how many of his 15 favourite films have you seen?”. Hindustan Times. 31 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  12. ^ a b Timberg, Scott (15 tháng 3 năm 2001). “Indie Angst”. New Times Los Angeles. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ "Nolan's move from Highgate to Hollywood" Lưu trữ 26 tháng 8 2017 tại Wayback Machine, Evening Standard (London); retrieved 10 April 2011.
  14. ^ “Christopher Nolan's final frontier”. Andrew Purcell. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ Covert, Colin. “Christopher Nolan explains his 'cinematic brain' at Walker Art Center”. StarTribune. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ Shone, p. 26.
  17. ^ a b Mooney, p. 5.
  18. ^ Shone, p. 48.
  19. ^ “Nolan's Mind Games”. Film London. 14 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.
  20. ^ a b c Mooney, p. 6.
  21. ^ a b c Tempest, M. "I was there at the 'Inception' of Christopher Nolan's film career" Lưu trữ 5 tháng 10 2013 tại Wayback Machine, The Guardian, 24 February 2011; retrieved 21 September 2011.
  22. ^ a b “Wally Pfister ASC on Christopher Nolan's Inception”. thecinematographer.info. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  23. ^ “Fearville (1997)”. BFI. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  24. ^ “Christopher Nolan: The Movies. The Memories”. Empire. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  25. ^ “UCLU Film Society, London”. UCL. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  26. ^ Hooton, Christopher (10 tháng 4 năm 2017). “Christopher Nolan's student short film Doodlebug shows the Dunkirk director's humble beginnings”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2019.
  27. ^ “Horror-On-Sea 2018 Interview: Brian Barnes discusses 'The Redeeming'. Nerdly. 27 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  28. ^ Pulver, Andrew (15 tháng 6 năm 2005). “He's not a god – he's human”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2013.
  29. ^ “The Man behind the Mask”. UCL. 8 tháng 12 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  30. ^ Duncker, Johannes (6 tháng 6 năm 2002). “The Making of Following”. christophernolan.net. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  31. ^ "Interview with Christopher Nolan" Lưu trữ 5 tháng 5 2010 tại Wayback Machine. Metro; retrieved 10 April 2011.
  32. ^ a b Ressner, Jeffrey (Spring 2012). “The Traditionalist”. DGA Quarterly. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012.
  33. ^ Tobias, S. Interview: Christopher Nolan Lưu trữ 18 tháng 10 2013 tại Wayback Machine, avclub.com, 5 June 2002; retrieved 13 September 2011.
  34. ^ “Tiger Awards Competition: previous winners”. International Film Festival Rotterdam. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  35. ^ "Awards for Following" Lưu trữ 27 tháng 8 2017 tại Wayback Machine. IMDb; retrieved 25 June 2013.
  36. ^ Maslin, Janet. “Hero With No Memory Turns 'Memento' Into Unforgettable Trip”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  37. ^ “Criterion – Following”. Criterion. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  38. ^ Mottram, p. 176.
  39. ^ Mottram, p. 177.
  40. ^ Mottram, p. 62–64.
  41. ^ Morgenstern, Joe. “Hero With No Memory Turns 'Memento' Into Unforgettable Trip”. The Wall Street Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  42. ^ Conard (2007) p.35.
  43. ^ “Memento”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  44. ^ a b c “Christopher Nolan awards”. The New York Times. Baseline. All Movie Guide. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  45. ^ Session Timeout – Academy Awards® Database Lưu trữ 5 tháng 11 2013 tại Wayback Machine (29 January 2010); retrieved 26 November 2011.
  46. ^ a b “Film Critics Pick the Best Movies of the Decade”. Metacritic. 3 tháng 1 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  47. ^ a b 'Memento' recognition landed Christopher Nolan in the director's chair for big-budget 'Insomnia'. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
  48. ^ deWaard, Tait (2013), p. 49.
  49. ^ “Insomnia”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  50. ^ “Insomnia”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  51. ^ Ebert, Roger (24 tháng 5 năm 2002). “Insomnia review”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  52. ^ Schickel, Richard (19 tháng 5 năm 2002). “Sleepless in Alaska”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2015.
  53. ^ “Christopher Nolan Talks Howard Hughes Project, 'Interstellar' & More In Interviews, Plus Featurettes, New Pics & More”. Indiewire. 10 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
  54. ^ “Christopher Nolan Says His Howard Hughes Film Is Dead, But He'd Still Like To Do A Bond Film at Some Point”. Indiewire. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013.
  55. ^ Jagernauth, Kevin. “Trivia: When Christopher Nolan First Came To Warner Bros., He Was Offered 'Troy' To Direct”. The Playlist. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.
  56. ^ Gemma Arterton to star in Christopher Nolan-penned thriller 'The Keys to the Street', Meeting with Ridley Scott for 'Alien' prequels' Lưu trữ 25 tháng 9 2016 tại Wayback Machine The Playlist, 9 June 2011.
  57. ^ Child, Ben (12 tháng 2 năm 2009). “Nolan signs to take Inception from script to screen”. The Guardian. London. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
  58. ^ “Nolan Drops The Prisoner”. Contact Music. 13 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  59. ^ a b “Rescuing Batman”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
  60. ^ a b “Christopher Nolan looks back over the Dark Knight trilogy in this extended interview”. Filmcomment. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2013.
  61. ^ “Insomnia”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  62. ^ Shawn Adler (14 tháng 8 năm 2008). “He-Man' Movie Will Go Realistic: 'We're Not Talking About Putting Nipples On The Trapjaw Suit”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  63. ^ “Christopher Nolan Season at BFI Southbank in July 2012” (PDF). British Film Institute. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  64. ^ “Batman Begins (2005)”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
  65. ^ “Batman Begins”. IMDb. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  66. ^ “Interview about The Prestige”. Christopher-priest.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2012.
  67. ^ “Nolan wants 'Prestige'. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013.
  68. ^ "The Prestige (2006)" Lưu trữ 25 tháng 9 2020 tại Wayback Machine, Box Office Mojo; retrieved 10 April 2011.
  69. ^ Murray, Noel. (3 December 2009) The best films of the '00s|Best of the Decade Lưu trữ 27 tháng 5 2013 tại Wayback Machine. The A.V. Club; retrieved 26 January 2011.
  70. ^ “The Prestige”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  71. ^ “They've got something up their sleeves”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  72. ^ “The Prestige”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  73. ^ “The Prestige”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  74. ^ Garth Franklin (31 tháng 7 năm 2006). “It's Official: "Batman 2" Gets A Title”. DarkHorizons. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2007.
  75. ^ “The 50 Best Movies of the Decade (2000–2009)”. Paste. 3 tháng 11 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2011.
  76. ^ “Review of the Decade – Year-By-Year: Empire's Films Of The Decade”. Empire. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  77. ^ Manohla Dargis (18 tháng 7 năm 2008). “The Dark Knight-Showdown in Gotham Town”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  78. ^ Roger Ebert (16 tháng 7 năm 2008). “The Dark Knight”. Chicago Sun-Times. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  79. ^ Brooks Barnes (28 tháng 7 năm 2008). “Dark Knight Wins Again at Box Office”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  80. ^ “The Dark Knight (2008)”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2012.
  81. ^ "The Oscars 2009" Lưu trữ 21 tháng 2 2009 tại Wayback Machine. BBC News.
  82. ^ Mcnary, Dave (14 tháng 12 năm 2020). 'Dark Knight,' 'Shrek,' 'Grease,' 'Blues Brothers' Added to National Film Registry”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  83. ^ Fleming, Michael (11 tháng 2 năm 2009). “Nolan tackles 'Inception' for WB”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2009.
  84. ^ “Warner Bros. Keeping INCEPTION in Oscar-voters' Minds with "New" Behind-the-Scenes Featurette”. Collider.com. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2013.
  85. ^ Roeper, Richard. Inception Review”. Chicago Sun-Times. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  86. ^ Kermode, Mark (24 tháng 12 năm 2010). Kermode Uncut: My Top Five Films of the Year. BBC. Sự kiện xảy ra vào lúc 5:05. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  87. ^ Schuker, Lauren (16 tháng 7 năm 2010). “Studios Root for 'Inception'. The Wall Street Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
  88. ^ “Inception (2010)”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  89. ^ “2011 Academy Awards Nominations and Winners”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  90. ^ Bettinger, Brendan (10 tháng 3 năm 2010). “Christopher Nolan Speaks! Updates on Dark Knight Sequel and Superman Man of Steel”. Collider.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2010.
  91. ^ Boucher, Geoff (27 tháng 10 năm 2010). “Christopher Nolan reveals title of third Batman film and that 'it won't be the Riddler'. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2010.
  92. ^ NME.com. 'The Dark Knight Rises' receives overwhelmingly positive early reviews”. NME.com. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  93. ^ Lemire, Christy (16 tháng 7 năm 2012). “Batman Review: Is 'The Dark Knight Rises' An Epic Letdown?”. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014.
  94. ^ McClintock, Pamela (2 tháng 9 năm 2012). “Box Office Milestone: 'Dark Knight Rises' Crosses $1 Billion Worldwide”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2012.
  95. ^ Brown, Jennifer. “12 shot dead, 58 wounded in Aurora movie theater during Batman premier”. The Denver Post. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
  96. ^ “Christopher Nolan on Theater Shooting: 'I Would Like to Express Our Profound Sorrow'. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
  97. ^ a b “Christopher Nolan on Batman and Superman”. Superhero Hype!. 4 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
  98. ^ Itzkoff, Dave (22 tháng 5 năm 2013). “Alien, Yet Familiar”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  99. ^ “Man of Steel Reviews – Metacritic”. Metacritic. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
  100. ^ “Christopher Nolan talks producing Man of Steel – Access Hollywood”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  101. ^ “Christopher Nolan's 'Interstellar': 'Dark Knight Rises' Director Lines Up Next Project”. Huffington Post. 9 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  102. ^ Jagernauth, Kevin (10 tháng 1 năm 2013). “Christopher Nolan's Merging An Original Idea With Jonah Nolan's Old Screenplay For 'Interstellar'. The Playlist. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  103. ^ “Christopher Nolan's 'Interstellar' To Be Paramount–Warner Bros Co-Production And Joint Distribution”. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2013.
  104. ^ “Interstellar Reviews”. metacritic.com. Metacritic. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  105. ^ “Interstellar (2014)”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2015.
  106. ^ “Off to the Stars, With Grief, Dread and Regret”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  107. ^ “Space station film school: How astronauts shot this glorious IMAX movie”. CNET. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  108. ^ James, Oliver; Tunzelmann, Eugénie von; Franklin, Paul; Thorne, Kip S. (tháng 2 năm 2015). “Gravitational lensing by spinning black holes in astrophysics, and in the movie Interstellar”. Classical and Quantum Gravity (bằng tiếng Anh). 32 (6): 065001. arXiv:1502.03808. Bibcode:2015CQGra..32f5001J. doi:10.1088/0264-9381/32/6/065001. ISSN 0264-9381.
  109. ^ “Interstellar 'should be shown in school lessons'. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  110. ^ James, Oliver; von Tunzelmann, Eugénie; Franklin, Paul; Thorne, Kip S. (2015). “Visualizing Interstellar's Wormhole”. American Journal of Physics. 83 (6): 486–499. arXiv:1502.03809. Bibcode:2015AmJPh..83..486J. doi:10.1119/1.4916949.
  111. ^ Kit, Borys (13 tháng 6 năm 2012). “Christopher Nolan to Exec Produce Wally Pfister's Directorial Debut”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2012.
  112. ^ “Why 'The Quay Brothers in 35mm' is One of Christopher Nolan's Greatest Accomplishments”. Indiewire. 20 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  113. ^ “Christopher Nolan's next movie is a documentary short”. Entertainment Weekly. 27 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2015.
  114. ^ “DGA Congratulates Martin Scorsese and Christopher Nolan on Appointments to National Film Preservation Board”. The Directors Guild of America. 7 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  115. ^ “Charles Roven: Ben Affleck "Was the First Guy We Went to" for Batman Role”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  116. ^ Nemiroff, Perri (10 tháng 11 năm 2014). “Christopher Nolan Discusses Ben Affleck's Casting in Batman v Superman: Dawn of Justice”. Collider. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2016.
  117. ^ “Christopher Nolan et ses collaborateurs révèlent 7 infos sur Dunkerque”. Première. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  118. ^ Nolan, Christopher (8 tháng 7 năm 2017). “Spitfires, flotillas of boats, rough seas and 1,000 extras: Christopher Nolan on the making of Dunkirk, his most challenging film to date”. The Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  119. ^ Lang, Brent (8 tháng 11 năm 2017). “Christopher Nolan Gets Candid on the State of Movies, Rise of TV and Spielberg's Influence”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  120. ^ McNary, Dave (11 tháng 3 năm 2016). “Harry Styles, Fionn Whitehead to Star in Christopher Nolan WW2 Action-Thriller 'Dunkirk'. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  121. ^ 'Dunkirk': What the Critics Are Saying”. The Hollywood Reporter. 17 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2017.
  122. ^ “Dunkirk Reviews – Metacritic”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  123. ^ “Dunkirk Becomes Highest Grossing WWII Film at Global Box Office”. Screen Rant. 15 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
  124. ^ “Not a victory, but a triumph in 'Dunkirk'. San Francisco Chronicle. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  125. ^ “Oscar Nominations 2018: The Complete List – 90th Academy Awards”. ABC. 23 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018.
  126. ^ “Christopher Nolan restores Kubrick sci-fi masterpiece '2001: A Space Odyssey' the old-fashioned way”. Los Angeles Times. 3 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
  127. ^ “Christopher Nolan inspires crazed Cannes crowd, talks 'Batman' trilogy”. USA Today. 13 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
  128. ^ “The Doll's Breath”. illuminationsmedia. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2019.
  129. ^ Hill-Parks, Erin Elizabeth. “Discourses of Cinematic Culture and the Hollywood Director: The Development of Christopher Nolan's Auteur Persona” (PDF). Newcastle University. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2020.
  130. ^ Cain, Rob. “Even With Star Director Nolan, 'Dunkirk' Was A High-Risk Gamble For Warner Bros”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2020.
  131. ^ “10 Interesting Facts You Didn't Know About Christopher Nolan”. The Cinemaholic. 26 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2020.
  132. ^ Shone, Tom (23 tháng 8 năm 2020). “Film review: Tenet”. The Sunday Times. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
  133. ^ “Tenet (2020)”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  134. ^ Rubin, Rebecca (3 tháng 11 năm 2020). “Christopher Nolan Defends 'Tenet' Box Office Results”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2020.
  135. ^ “Tenet Reviews”. Metacritic. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  136. ^ Bradshaw, Peter (25 tháng 8 năm 2020). “Tenet review – supremely ambitious race against time makes for superb cinema”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  137. ^ Felperin, Leslie (21 tháng 8 năm 2020). 'Tenet': Film Review”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.
  138. ^ Hipes, Patrick (15 tháng 3 năm 2021). “Oscar Nominations: The Complete List”. Insider. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  139. ^ Giardina, Carolyn (10 tháng 11 năm 2020). “Christopher Nolan, Rob Legato Join SMPTE Engineers Advisory Board”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  140. ^ a b “The Nolan Variations: The Movies, Mysteries, and Marvels of Christopher Nolan”. Penguin Random House LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  141. ^ “The Nolan Variations: The Movies, Mysteries, and Marvels of Christopher Nolan”. Library Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  142. ^ Guerrasio, Jason (10 tháng 3 năm 2021). “Deborah Snyder says Christopher Nolan supported her husband Zack in his quest to make the 'Snyder cut'. Insider. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  143. ^ “Christopher Nolan biography”. Entertainment Scene 360. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  144. ^ a b Lewis-Kraus, Gideon (30 tháng 10 năm 2014). “The Exacting, Expansive Mind of Christopher Nolan”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  145. ^ a b “Christopher Nolan Uncut: On 'Interstellar,' Ben Affleck's Batman, and the Future of Mankind”. The Daily Beast. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.
  146. ^ “Watch Christopher Nolan and Kip Thorne Discuss the Physics of Interstellar”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.
  147. ^ Donor Lookup Results Lưu trữ 6 tháng 4 2015 tại Wayback Machine. Open Secrets.
  148. ^ “About Us”. mptf.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  149. ^ 'Dark Knight Rises' Director Christopher Nolan's Shocking Admission: No Cell Phone, Email Address”. The Hollywood Reporter. 19 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  150. ^ “Christopher Nolan Embraces Film Tech But Doesn't Own a Cell Phone”. Backstage. 18 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  151. ^ “Christopher Nolan on His Viewing Habits, the 'Hard Job' of Making Films and Why He Doesn't Email”. people.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  152. ^ “Time, Memory & Identity: The Films of Christopher Nolan”. Grin – Master's Thesis written by Stuart Joy. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  153. ^ Parks, Erin Hill (tháng 6 năm 2011). “Identity Construction and Ambiguity in Christopher Nolan's Films”. Widescreenjournal. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2019.
  154. ^ “The Fictional Christopher Nolan”. University of Texas Press. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
  155. ^ D'Angelo, Mike. “The rational wonders of Christopher Nolan”. The Dissolve. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
  156. ^ “Interstellar's sound 'right for an experimental film', says Nolan”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  157. ^ Beyl, Cameron (23 tháng 10 năm 2017). “Christopher Nolan: The Ultimate Guide to His Films and Directing Techniques”. Indie Film Hustle. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  158. ^ Gompertz, Will (21 tháng 8 năm 2020). “Tenet: Will Gompertz reviews Christopher Nolan's epic”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  159. ^ a b Bordwell, David (28 tháng 1 năm 2019). “Nolan book 2.0: Cerebral blockbusters meet blunt-force cinephilia”. Observations on film art. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2019.
  160. ^ a b “Influencers: Christopher Nolan's Team Is the Big-Budget, Practical-Filmmaking Alternative”. Indiewire. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  161. ^ Itzkoff, Dave (30 tháng 6 năm 2010). “A Man and His Dream: Christopher Nolan and Inception”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2013.
  162. ^ “The Creatives That Defined the 2010s”. Complex. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  163. ^ Meyer, Joshua (28 tháng 7 năm 2017). “Why Christopher Nolan Was the Quintessential Filmmaker of the 2000s”. Slashfilm. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  164. ^ “Quentin Tarantino is most-studied director in the UK”. Digital Spy. 6 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
  165. ^ “An Evening with Christopher Nolan”. The Film Society of Lincoln Center – descriptions courtesy of The Criterion Collection and Film Society of Lincoln Center. 27 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2013.
  166. ^ “Film Critics Pick the Best Movies of the Decade”. Metacritic.com. 3 tháng 1 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  167. ^ “Best Movies of the Decade (2010-19)”. Metacritic.com. 18 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2019.
  168. ^ Phipps, Keith; Robinson, Tasha; Rabin, Nathan; Tobias, Scott; Murray, Noel (3 tháng 12 năm 2009). “The best films of the '00s”. The A.V. Club. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
  169. ^ “Why Hollywood Loves 'Interstellar' Director Christopher Nolan”. The Wall Street Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
  170. ^ “The Nolan Variations: The Movies, Mysteries, and Marvels of Christopher Nolan”. Kirkus Reviews. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2020.
  171. ^ “The 21st Century's 100 greatest films”. BBC. 23 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  172. ^ “The 100 Greatest Movies”. Empireonline.com. 23 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017.
  173. ^ “With 'Dunkirk,' Christopher Nolan Proves He's Blockbuster Cinema's Most Daring Auteur”. The Daily Beast. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  174. ^ “The Hollywood Reporter 100: The Most Powerful People in Entertainment 2018”. The Hollywood Reporter. 20 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2020.
  175. ^ “Christopher Nolan”. British Film Institute. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  176. ^ “Widescreen: Hollywood's big ideas”. Prospect. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
  177. ^ “DUNKIRK Part 2: The art film as event movie”. Observations on film art. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017.
  178. ^ “The top 50”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  179. ^ “Newsmaker: Christopher Nolan is a different kind of storyteller”. The National. 14 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.
  180. ^ Gilbey, Ryan (23 tháng 7 năm 2017). “Christopher Nolan: from superheroes to Dunkirk's small tales of heroism”. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.
  181. ^ “Widescreen: Hollywood's big ideas”. Prospect Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  182. ^ Erbland, Kate (2 tháng 6 năm 2017). “Duncan Jones on How He Models His Career After Christopher Nolan – Q&A”. Indiewire. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  183. ^ “Sam Mendes Says He Was "Not at All" Interested in Bond at First, Took Direct Inspiration From Nolan's 'Dark Knight' Films”. The Playlist. 18 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.
  184. ^ Harding, Oscar (15 tháng 2 năm 2013). “Exclusive Interview: Rupert Wyatt On Birdsong & Why He Quit Planet Of The Apes”. Whatculture!. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2013.
  185. ^ “Kenneth Branagh on Dunkirk and The Nolan Experience”. Roadshow. 29 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
  186. ^ a b Shone, Tom (4 tháng 11 năm 2014). “Christopher Nolan: The Director's Cut”. These Violent Delights, Tom Shone. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  187. ^ “Martin Scorsese: There's always the budget, but I am more concerned about the creative freedom”. Filmtalk. 26 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2016.
  188. ^ Kaleem Aftab (21 tháng 3 năm 2018). “Luca Guadagnino: "I Try To Surrender To My Evidences". The Talks. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  189. ^ “Olivier Assayas: Kristen Stewart's approach to acting is very honest, very human and very pure”. Film Talk. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  190. ^ “In conversation with Steven Spielberg and Stacey Snider on The Front Row”. YouTube. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013.
  191. ^ “Interview: Steven Spielberg talks movies 'Tintin,' 'War Horse'. AzCentral. 19 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.
  192. ^ “Denis Villenueve Aspires to Be Like Christopher Nolan, and Why He Wants to Make 'Dune'. Indiewire. 22 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  193. ^ “Honorary Fellows of UCL”. UCL. 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2013.
  194. ^ “Back to where it all began: Christopher Nolan awarded honorary doctorate at UCL”. UCL. 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  195. ^ “Christopher Nolan Hand and Footprint Ceremony, EW Magazine”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  196. ^ "Christopher Nolan" Lưu trữ 17 tháng 4 2015 tại Wayback Machine, Time, 16 April 2015; retrieved 16 April 2015.