Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Probiotic”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Thêm tập tin Qua trình soạn thảo trực quan: Đã chuyển Liên kết định hướng
Dòng 6: Dòng 6:
Vi khuẩn lành mạnh này là một phần của [[hệ thống miễn dịch]] và giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Trong ruột, chúng phá vỡ các thực phẩm con người ăn vào để cung cấp một nguồn năng lượng cho các tế bào trong ruột. Probiotic được tìm thấy trong thực phẩm và cả các chất bổ sung (probiotic có thể là tự nhiên hoặc đã được thêm vào trong giai đoạn chế biến). Các thực phẩm này gồm [[sữa chua]], đồ uống từ sữa chua, sữa lên men và chưa lên men, [[đậu tương]] lên men và một số nước hoa quả, đồ uống [[đậu tương|đậu nành]].<ref name="danviet.vn">{{chú thích web | url = http://danviet.vn/47499p1c31/loi-ich-probiotics-trong-sua-chua-an.htm | tiêu đề = Lợi ích Probiotics trong sữa chua ăn | author = | ngày = 23 tháng 6 năm 2011 | ngày truy cập = 3 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = Báo điện tử báo Nông thôn Ngày nay | ngôn ngữ = | archive-date = 2011-08-26 | archive-url = https://web.archive.org/web/20110826042658/http://danviet.vn/47499p1c31/loi-ich-probiotics-trong-sua-chua-an.htm | url-status = dead }}</ref>
Vi khuẩn lành mạnh này là một phần của [[hệ thống miễn dịch]] và giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Trong ruột, chúng phá vỡ các thực phẩm con người ăn vào để cung cấp một nguồn năng lượng cho các tế bào trong ruột. Probiotic được tìm thấy trong thực phẩm và cả các chất bổ sung (probiotic có thể là tự nhiên hoặc đã được thêm vào trong giai đoạn chế biến). Các thực phẩm này gồm [[sữa chua]], đồ uống từ sữa chua, sữa lên men và chưa lên men, [[đậu tương]] lên men và một số nước hoa quả, đồ uống [[đậu tương|đậu nành]].<ref name="danviet.vn">{{chú thích web | url = http://danviet.vn/47499p1c31/loi-ich-probiotics-trong-sua-chua-an.htm | tiêu đề = Lợi ích Probiotics trong sữa chua ăn | author = | ngày = 23 tháng 6 năm 2011 | ngày truy cập = 3 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = Báo điện tử báo Nông thôn Ngày nay | ngôn ngữ = | archive-date = 2011-08-26 | archive-url = https://web.archive.org/web/20110826042658/http://danviet.vn/47499p1c31/loi-ich-probiotics-trong-sua-chua-an.htm | url-status = dead }}</ref>


== Khái niệm==
== Định nghĩa ==
Một báo cáo của [[Tổ chức Y tế Thế giới]] (WHO) vào [[tháng 10]] năm [[2001]] đã định nghĩa vi khuẩn có lợi như "các vi sinh vật sống, khi được dùng đủ lượng, mang lại lợi ích cho cơ thể người chủ nhân."<ref name="who">{{Cite web |last=Schlundt |first=Jorgen |title=Các Đặc tính Sức khỏe và Dinh dưỡng của Vi khuẩn có lợi trong Thực phẩm bao gồm Sữa bột có Vi khuẩn Lactic sống |url=https://www.who.int/foodsafety/publications/fs_management/en/probiotics.pdf |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20121022161702/http://www.who.int/foodsafety/publications/fs_management/en/probiotics.pdf |archive-date=22 tháng 10 năm 2012 |access-date=17 tháng 12 năm 2012 |website=Báo cáo Hội nghị Tư vấn Chuyên gia FAO/WHO về Đánh giá Đặc tính Sức khỏe và Dinh dưỡng của Vi khuẩn có lợi trong Thực phẩm Bao gồm Sữa bột có Vi khuẩn Lactic sống |publisher=FAO / WHO}}</ref><ref name="who.int">{{Cite book |url=https://www.worldcat.org/oclc/70928765 |title=Vi khuẩn có lợi trong thực phẩm: các Đặc tính Sức khỏe và Dinh dưỡng và hướng dẫn đánh giá. |date=2006 |publisher=Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc |others=Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc, Tổ chức Y tế Thế giới |isbn=92-5-105513-0 |location=Rome |oclc=70928765}}</ref> Dựa theo định nghĩa này, một nhóm làm việc do Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO)/WHO tổ chức vào [[tháng 5]] năm [[2002]] đã phát hành ''Hướng dẫn Đánh giá Vi khuẩn có lợi trong Thực phẩm''.<ref>{{Cite web |date=1 tháng 5 năm 2002 |title=Hướng dẫn Đánh giá Vi khuẩn có lợi trong Thực phẩm |url=ftp://ftp.fao.org/es/esn/food/wgreport2.pdf |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20171007055909/ftp://ftp.fao.org/es/esn/food/wgreport2.pdf |archive-date=7 tháng 10 năm 2017 |publisher=Hội nghị làm việc chung FAO/WHO về việc Soạn thảo Hướng dẫn Đánh giá Vi khuẩn có lợi trong Thực phẩm, London, Ontario, Canada}}</ref> Một định nghĩa phổ quát về thuật ngữ "vi khuẩn có lợi", dựa trên thông tin và bằng chứng khoa học hiện có, đã được thông qua sau cuộc hội thảo chuyên gia chung giữa [[Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc|Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực]] (FAO) của [[Liên hợp quốc]] và [[WHO]]. Nỗ lực này cũng đi kèm với yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp chính phủ địa phương và cấp siêu chính phủ để làm rõ hơn về các chứng minh về quảng cáo liên quan đến sức khỏe.
Probiotics là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men nếu được đưa vào cơ thể với số lượng được kiểm soát hợp lý sẽ đem lại sức khỏe cho người sử dụng. Ngoài ra, chúng có thể được thêm vào sản phẩm lên men sữa, góp một phần trong việc hình thành sản phẩm lên men, hoặc được bổ sung dưới dạng bột đông khô.


Nỗ lực toàn cầu đầu tiên đã được tiến xa hơn vào năm [[2010]]; hai nhóm chuyên gia gồm các nhà khoa học học thuật và đại diện ngành công nghiệp đã đưa ra các gợi ý về cách đánh giá và xác minh những lời tuyên bố về lợi ích sức khỏe từ vi khuẩn có lợi.<ref name="Rijkers_2010">{{Cite journal |vauthors=Rijkers GT, Bengmark S, Enck P, Haller D, Herz U, Kalliomaki M, Kudo S, Lenoir-Wijnkoop I, Mercenier A, Myllyluoma E, Rabot S, Rafter J, Szajewska H, Watzl B, Wells J, Wolvers D, Antoine JM |year=2010 |title=Guidance for substantiating the evidence for beneficial effects of probiotics: current status and recommendations for future research |journal=J. Nutr. |volume=140 |issue=3 |pages=671S–676S |doi=10.3945/jn.109.113779 |pmid=20130080 |doi-access=free}}</ref><ref>{{Cite journal |display-authors=etal |vauthors=Shane AL, Cabana MD, Vidry S, Merenstein D, Hummelen R, Ellis CL, Heimbach JT, Hempel S, Lynch SV |year=2010 |title=Hướng dẫn thiết kế, thực hiện, công bố và truyền đạt kết quả của các nghiên cứu lâm sàng về ứng dụng vi khuẩn có lợi cho người tham gia |journal=Gut Microbes |volume=1 |issue=4 |pages=243–253 |doi=10.4161/gmic.1.4.12707 |pmc=3023606 |pmid=21327031}}</ref> Những nguyên tắc tương tự đã xuất hiện từ hai nhóm này giống như đã được thể hiện trong "Hướng dẫn" của FAO/WHO vào năm [[2002]]. Tuy định nghĩa này đã được phổ biến, nhưng không được Cơ quan An toàn thực phẩm châu Âu chấp nhận vì nó chứa một tuyên bố về sức khỏe không thể đo lường.<ref name="bridging">{{Cite journal |vauthors=Rijkers GT, de Vos WM, Brummer RJ, Morelli L, Corthier G, Marteau P |year=2011 |title=Health benefits and health claims of probiotics: Bridging science and marketing |journal=British Journal of Nutrition |volume=106 |issue=9 |pages=1291–1296 |doi=10.1017/S000711451100287X |pmid=21861940 |doi-access=free}}</ref>
'''Định nghĩa về Probiotics của WHO''': Probiotic là những vi sinh vật '''còn sống''' khi đưa vào cơ thể '''một lượng đầy đủ''' sẽ '''có lợi cho sức khỏe''' của [[ký chủ]].


Một nhóm các chuyên gia khoa học đã tụ họp tại Canada vào [[tháng 10]] năm [[2013]] để thảo luận về phạm vi và cách sử dụng thích hợp của thuật ngữ "vi khuẩn có lợi", và đã điều chỉnh định nghĩa thành "các vi sinh vật sống, khi được cung cấp trong số lượng đủ, mang lại lợi ích cho sức khỏe của người chủ nhân."<ref name="Expert">{{Cite journal |last1=Hill |first1=C |last2=Guarner |first2=F |last3=Reid |first3=G |last4=Gibson |first4=GR |last5=Merenstein |first5=DJ |last6=Pot |first6=B |last7=Morelli |first7=L |last8=Canani |first8=RB |last9=Flint |first9=HJ |last10=Salminen |first10=S |last11=Calder |first11=PC |last12=Sanders |first12=ME |date=Tháng 8 năm 2014 |title=Phiên bản tuyên bố chung của Hiệp hội Khoa học Quốc tế về Vi khuẩn có lợi và Tiền vi khuẩn về phạm vi và cách sử dụng thích hợp của thuật ngữ vi khuẩn có lợi |journal=Nature Reviews. Gastroenterology & Hepatology |volume=11 |issue=8 |pages=506–514 |doi=10.1038/nrgastro.2014.66 |pmid=24912386 |doi-access=free}}</ref>
'''Còn sống''': vi khuẩn cần được xác định còn sống sau khi được bổ sung vào cơ thể người - chứng minh bởi nghiên cứu lâm sàng. WHO chỉ công nhận tiêu chuẩn này đối với các Probiotics chứng minh được bằng nghiên cứu lâm sàng về sự tồn tại của vi khuẩn trên toàn hệ tiêu hóa. (Vì điều này nên sữa chua không được coi là probiotic, do hầu hết đã chết ở dạ dày).


== Lịch sử ==
'''Liều lượng đầy đủ:''' 10^8 đơn vị hay 100 triệu đơn vị tế bào lợi khuẩn - được WHO quy định là liều đầy đủ số lượng Probiotics cho mỗi lần bổ sung, tùy thuộc vào tình trạng có thể mỗi người có thể sử dụng tới 10^11. Lưu ý: các vi khuẩn phải được phân lập đến cấp "chủng".
Probiotic đã thu hút sự chú ý mạnh mẽ trong thế kỷ 21 từ các nhà sản xuất sản phẩm, nghiên cứu khoa học và người tiêu dùng. Xuất phát từ việc sử dụng ban đầu của phô mai và các sản phẩm lên men, những thứ đã rất nổi tiếng với người [[Hy Lạp]] và [[La Mã]] và được khuyến nghị tiêu thụ.<ref name="pmid10493604">{{Cite journal |vauthors=Gismondo MR, Drago L, Lombardi A |year=1999 |title=Review of probiotics available to modify gastrointestinal flora |journal=Int. J. Antimicrob. Agents |volume=12 |issue=4 |pages=287–292 |doi=10.1016/s0924-8579(99)00050-3 |pmid=10493604}}</ref> Quá trình [[lên men]] thực phẩm từ sữa đại diện cho một trong những kỹ thuật cổ điển nhất để [[bảo quản thực phẩm]].<ref>{{Cite book |last1=Tortora |first1=Gerard J. |url=https://archive.org/details/microbiologyintr00tort_505 |title=Microbiology An Introduction |last2=Funke |first2=Berdell R. |last3=Case |first3=Christine L. |date=2010 |publisher=Pearson Benjamin Cummings |isbn=978-0-321-58202-7 |edition=10 |location=San Francisco, CA |page=[https://archive.org/details/microbiologyintr00tort_505/page/n167 135] |chapter=5 |ref=31 |url-access=limited}}<!--|access-date=9 December 2014--></ref>


[[File:Ilya Ilyich Mechnikov 1913.jpg|thumb|upright|Nhà khoa học Nga và người đoạt giải [[Élie Metchnikoff]] đã đầu tiên đề xuất khả năng định cư vi khuẩn có lợi trong ruột vào đầu thế kỷ 20.]]
'''Có lợi cho sức khỏe:''' WHO cũng chỉ công nhận những lợi ích đã được chứng minh bằng nghiên cứu lâm sàng.
Giả thuyết hiện đại ban đầu về vai trò tích cực của một số vi khuẩn đã được giới thiệu lần đầu bởi nhà khoa học Nga và người đoạt giải [[Nobel]], [[Élie Metchnikoff]], người vào năm 1907 đã đề xuất khả năng sửa đổi vi sinh vật động động ruột và thay thế vi khuẩn có hại bằng vi khuẩn có ích.<ref name="Metchnikoff">{{Cite book |last=Metchnikoff |first=Elie |url=https://www.worldcat.org/oclc/287028845 |title=The prolongation of life : optimistic studies |date=2004 |publisher=Springer Pub |others=P. Chalmers, Sir Mitchell |isbn=978-0-8261-1877-6 |location=New York |oclc=287028845}}</ref> Metchnikoff, lúc đó là giáo sư tại [[Viện Pasteur]] ở [[Paris]], đã đề xuất giả thuyết rằng quá trình [[lão hóa]] xuất phát từ hoạt động của các vi khuẩn phân giải (proteinolytic) sản xuất các chất độc hại trong [[ruột già]]. Các vi khuẩn phân giải protein như clostridia, một phần của vi sinh động động ruột bình thường, sản xuất các chất độc hại bao gồm [[phenol]], [[indol]], và [[ammonia]] từ quá trình tiêu hóa [[protein]]. Theo [[Élie Metchnikoff|Metchnikoff]], những hợp chất này gây ra những gì ông gọi là "tự nhiễm độc ruột", là nguyên nhân gây ra các thay đổi về mặt vật lý liên quan đến tuổi tác.<ref>"Arteriosclerosis and intestinal poisons". [đánh giá đương thời về công việc của Metchnikoff] ''JAMA'' 1910, 55:2311–12.</ref>


Vào thời điểm đó, sữa được lên men bằng vi khuẩn axit lactic đã trở nên phổ biến, và vi khuẩn này đã được biết đến có khả năng ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn phân giải protein nhờ sự giảm pH do quá trình lên men lactose tạo ra. Metchnikoff cũng đã quan sát thấy rằng một số dân cư nông thôn ở châu Âu, như ở Bulgaria và các vùng đồng cỏ ở Nga, sống chủ yếu bằng cách tiêu thụ sữa lên men bởi vi khuẩn axit lactic và họ có tuổi thọ cực kỳ lâu dài. Dựa trên những quan sát này, Metchnikoff đề xuất rằng việc tiêu thụ sữa lên men sẽ "gây mầm" vi khuẩn axit lactic vô hại vào [[ruột]], từ đó làm giảm pH ruột và ức chế sự phát triển của vi khuẩn phân giải protein. Chính Metchnikoff đã áp dụng chế độ ăn sữa chua lên men vào khẩu phần của mình, sử dụng vi khuẩn mà ông gọi là "Bacillus Bulgaria", và ông tin rằng sức khỏe của mình đã được cải thiện. Tại Paris, bạn bè của ông cũng nhanh chóng tham gia và các bác sĩ bắt đầu chỉ định chế độ ăn sữa chua lên men cho bệnh nhân của họ.<ref name="Vaughan">{{Cite journal |last=Vaughan |first=RB |date=Tháng 7 năm 1965 |title=The romantic rationalist: A study of Elie Metchnikoff |journal=Medical History |volume=9 |issue=3 |pages=201–215 |doi=10.1017/S0025727300030702 |pmc=1033501 |pmid=14321564}}</ref>
'''Định nghĩa một Probiotics được xem là "tốt" theo WHO:'''


Vi khuẩn Bifidobacteria lần đầu tiên được cách ly từ phân của một em bé được cho bú sữa mẹ bởi Henry Tissier, người cũng làm việc tại Viện Pasteur. Vi khuẩn cách ly ban đầu được đặt tên là ''Bacillus bifidus communis''<ref name="Tissier">Tissier, H. 1900. Recherchers sur la flora intestinale normale et pathologique du nourisson. Thesis, University of Paris, Paris, France.</ref> và sau đó đã được đổi tên thành chi ''Bifidobacterium''.<ref>{{Cite journal |title=Probiotic Mechanisms of Action |year=2012 |doi=10.1159/000342079 |pmid=23037511 |url=https://www.karger.com/article/fulltext/342079 |access-date=29 December 2020 |last1=Bermudez-Brito |first1=Miriam |last2=Plaza-Díaz |first2=Julio |last3=Muñoz-Quezada |first3=Sergio |last4=Gómez-Llorente |first4=Carolina |last5=Gil |first5=Angel |journal=Annals of Nutrition and Metabolism |volume=61 |issue=2 |pages=160–174 |s2cid=1295886 |doi-access=free }}</ref> Tissier phát hiện ra rằng bifidobacteria chiếm ưu thế trong hệ vi sinh động ruột của trẻ sơ sinh được cho bú sữa mẹ và ông cũng quan sát thấy lợi ích lâm sàng từ việc sử dụng bifidobacteria để điều trị tiêu chảy ở trẻ em.
Một Probiotics được xem là tốt nếu đáp ứng 5 yếu tố sau:


Trong một đợt bùng phát shigellosis vào năm 1917, giáo sư người Đức Alfred Nissle đã cô lập một dòng vi khuẩn ''Escherichia coli'' từ phân của một binh sĩ không bị ảnh hưởng bởi bệnh.<ref name="Nissle1918">{{Cite journal |last=Nißle |first=Alfred |year=1918 |title=Die antagonistische Behandlung chronischer Darmstörungen mit Colibakterien |journal=Medizinische Klinik |volume=1918 |issue=2 |pages=29–33}}</ref> Khi đó, khi chưa có kháng sinh, cần phải sử dụng các phương pháp điều trị bệnh nhiễm trùng và Nissle đã sử dụng dòng vi khuẩn ''Escherichia coli'' Nissle 1917 để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa cấp tính như bệnh salmonella và shigellosis.<ref>{{Cite journal |last1=Altenhoefer |first1=Artur |last2=Oswald |first2=Sibylle |last3=Sonnenborn |first3=Ulrich |last4=Enders |first4=Corinne |last5=Schulze |first5=Juergen |last6=Hacker |first6=Joerg |last7=Oelschlaeger |first7=Tobias A |date=Tháng 4 năm 2004 |title=The probiotic Escherichia coli strain Nissle 1917 interferes with invasion of human intestinal epithelial cells by different enteroinvasive bacterial pathogens |journal=FEMS Immunology & Medical Microbiology |language=en |volume=40 |issue=3 |pages=223–229 |doi=10.1016/S0928-8244(03)00368-7 |pmid=15039098 |doi-access=free}}</ref>
- Chế phẩm chứa vi sinh vật sống.


Năm 1920, Rettger và Cheplin đã báo cáo rằng "Bacillus Bulgaria" của Metchnikoff, sau này được gọi là ''Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus'', không thể tồn tại trong ruột người.<ref name="Cheplin">{{Cite journal |vauthors=Cheplin HA, Rettger LF |date=Tháng 12 năm 1920 |title=Studies on the Transformation of the Intestinal Flora, with Special Reference to the Implantation of Bacillus Acidophilus: II. Feeding Experiments on Man |journal=Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America |volume=6 |issue=12 |pages=704–705 |bibcode=1920PNAS....6..704C |doi=10.1073/pnas.6.12.704 |pmc=1084701 |pmid=16576567 |doi-access=free}}</ref> Họ đã thực hiện thí nghiệm trên chuột và tình nguyện viên người bằng cách cho họ ăn ''Lactobacillus acidophilus''. Họ nhận thấy vi khuẩn gây bệnh Balantidium coli và các vi khuẩn sản xuất khí khác đã biến mất.<ref name="Cheplin" /> Rettger tiếp tục khám phá khả năng của ''L. acidophilus'' và cho rằng vi khuẩn gốc từ ruột có khả năng tạo ra tác động mong muốn trong môi trường này. Năm 1935, các dòng vi khuẩn ''L. acidophilus'' được tìm thấy rất hoạt động khi được cấy vào đường tiêu hóa của người.<ref name="Rettger">{{Cite book |last=Rettger |first=Frederick Leo |url=http://worldcat.org/oclc/250265817 |title=Lactobacillus acidophilus & its therapeutic application |date=1935 |publisher=Yale Univ. Pr |oclc=250265817}}</ref>
- Xác định cụ thể chi, loài, chủng và được phân lập tới chủng.


Khác với kháng sinh, vi khuẩn có lợi được định nghĩa là các chất và vi khuẩn được tạo ra bởi vi khuẩn khác, kích thích sự phát triển của các vi khuẩn khác. Năm 1989, Roy Fuller đề xuất một định nghĩa cho vi khuẩn có lợi, từ đó đã được sử dụng rộng rãi: "Thức ăn bổ sung vi khuẩn sống tác động tốt lên cơ thể chủ bằng cách cải thiện cân bằng vi khuẩn trong ruột."<ref name="Fuller_1989">{{Cite journal |last=Fuller |first=R |date=Tháng 5 năm 1989 |title=Probiotics in man and animals |journal=The Journal of Applied Bacteriology |volume=66 |issue=5 |pages=365–78 |doi=10.1111/j.1365-2672.1989.tb05105.x |pmid=2666378 |doi-access=free}}</ref> Định nghĩa của Fuller tập trung vào việc vi khuẩn có lợi phải sống và tác động tốt lên cân bằng vi khuẩn ruột trong cơ thể chủ.
- Đảm bảo liều lợi khuẩn cho đến hết hạn sử dụng (tối thiểu 10^8 đơn vị).


Thuật ngữ "vi khuẩn có lợi" ban đầu chỉ ám chỉ vi khuẩn tạo ra hiệu ứng lên các vi khuẩn khác.<ref name="lilly1965">{{Cite journal |vauthors=Lilly DM, Stillwell RH |year=1965 |title=Probiotics: Growth-promoting factors produced by microorganisms |journal=Science |volume=147 |issue=3659 |pages=747–748 |bibcode=1965Sci...147..747L |doi=10.1126/science.147.3659.747 |pmid=14242024 |s2cid=26826201}}</ref> Khái niệm vi khuẩn có lợi bao gồm ý tưởng rằng các chất do một loại vi khuẩn tiết ra kích thích sự phát triển của loại vi khuẩn khác. Thuật ngữ này đã được sử dụng lần nữa<ref>{{Cite book |last=Sperti |first=G. S. |title=Probiotics |publisher=AVI Publishing Co. |year=1971 |isbn=978-0-87055-099-7 |location=West Point, CT}}</ref> để miêu tả chiết xuất từ mô tả kích thích sự phát triển vi khuẩn. Thuật ngữ "vi khuẩn có lợi" đã được Parker sử dụng,<ref>{{Cite journal |last=Parker |first=R. B. |year=1974 |title=Probiotics, the other half of the antibiotic story |journal=Animal Nutrition and Health |volume=29 |pages=4–8}}</ref> người đã định nghĩa khái niệm là "Các hợp chất và vi khuẩn có tác động tốt lên cơ thể chủ bằng cách đóng góp vào cân bằng vi khuẩn ruột của nó." Sau đó, định nghĩa này đã được cải thiện đáng kể bởi Fuller,<ref name="Fuller_1989" /> ông mô tả vi khuẩn có lợi như "thức ăn bổ sung vi khuẩn sống tác động tốt lên cơ thể chủ bằng cách cải thiện cân bằng vi khuẩn ruột trong ruột của nó." Ông nhấn mạnh hai điểm quan trọng về vi khuẩn có lợi: vi khuẩn phải sống và có khả năng giúp cân bằng ruột.
- Hiệu quả được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên người.


Trong những thập kỷ tiếp theo, các loài vi khuẩn axit lactic trong ruột được cho là có lợi cho sức khỏe đã được giới thiệu như là vi khuẩn có lợi, bao gồm ''Lactobacillus rhamnosus'', ''[[Lactobacillus casei]]'', và ''Lactobacillus johnsonii''.<ref name="Tannock">{{Cite journal |last=Tannock |first=GW |date=Tháng 9 năm 2003 |title=Probiotics: time for a dose of realism |journal=Current Issues in Intestinal Microbiology |volume=4 |issue=2 |pages=33–42 |pmid=14503687}}</ref>
- Có bằng chứng về độ an toàn trên người.

Từ "probiotic" được bắt nguồn từ [[Hy Lạp]], có nghĩa là "dành cho cuộc sống". Probiotics là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men mà có thể thêm vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột của sinh vật chủ (Parker, 1974). Van De Kerkove (1979), Barrows và Deam (1985), Lestradet (1995) cùng cho rằng probiotic được sử dụng như một liệu pháp trong việc chữa trị bệnh [[tiêu chảy]] hay như là cách phòng bệnh ở người và động vật để giảm đến mức tối thiểu sự phát tán của vi sinh vật đường ruột, sự kháng lại liệu pháp sinh học và sự di căn của chứng viêm dạ dày ruột.

Probiotic cũng được nhận thấy là có những ảnh hưởng có lợi trên sức khỏe của sinh vật chủ (Fuller, 1989). Năm 1992 Havenaar đã mở rộng định nghĩa về probiotic: Probiotic được định nghĩa như là sự nuôi cấy riêng lẻ hay hỗn hợp các vi sinh vật sống mà có ảnh hưởng có lợi cho sinh vật chủ bằng cách cải thiện những đặc tính của vi sinh vật bản địa. Theo tổ chức y tế thế giới FAO/WHO: "Probiotics là các vi sinh vật sống khi được đưa một lượng cần thiết vào cơ thể sẽ đem lại hiệu quả có lợi cho cơ thể".


=== Nguyên gốc từ ===
Một số tài liệu cho rằng nguồn gốc của từ "probiotic" có nguồn từ tiếng Hy Lạp toàn bộ,<ref>{{Cite book |last=Fuller |first=Roy |url=http://worldcat.org/oclc/958540533 |title=Probiotics: the scientific basis. |date=2012 |publisher=Springer Netherlands |isbn=978-94-011-2364-8 |oclc=958540533}}</ref><ref name="pmid11340528">{{Cite journal |vauthors=Alvarez-Olmos MI, Oberhelman RA |year=2001 |title=Probiotic agents and infectious diseases: a modern perspective on a traditional therapy |journal=Clin. Infect. Dis. |volume=32 |issue=11 |pages=1567–1576 |doi=10.1086/320518 |pmid=11340528 |doi-access=free}}</ref> nhưng thực tế đó là sự kết hợp của tiền tố Latin "pro", có nghĩa là 'cho', và tính từ Hy Lạp "βιωτικός" ("biōtikos"), có nghĩa là 'phù hợp cho cuộc sống, sống động',<ref>{{Cite book |title=A Greek-English Lexicon |editor-last=Liddell |editor-first=Henry George |chapter=βιωτικός |editor-last2=Scott |editor-first2=Robert |chapter-url=https://www.perseus.tufts.edu/hopper/text?doc=Perseus%3Atext%3A1999.04.0057%3Aentry%3Dbiwtiko%2Fs |via=[[Perseus Project]]}}</ref> với nguồn gốc từ danh từ Hy Lạp "βίος" ("bios"), có nghĩa là 'cuộc sống'.<ref name="Hamilton-Miller_2003">{{Cite journal |vauthors=Hamilton-Miller JM, Gibson GR, Bruck W |date=Tháng 10 năm 2003 |title=Some insights into the derivation and early uses of the word 'probiotic' |journal=Br. J. Nutr. |volume=90 |issue=4 |page=845 |doi=10.1079/BJN2003954 |pmid=14552330 |doi-access=free}}</ref> Thuật ngữ này tương phản về mặt nguồn gốc từ với thuật ngữ "antibiotic" (kháng sinh), tuy nó không phải là một từ đối nghĩa hoàn toàn. Thuật ngữ liên quan "prebiotic" (tiền sinh hóa) xuất phát từ tiếng Latin "prae", có nghĩa là 'trước', và ám chỉ đến chất không tiêu hóa, có thể bị "lên men" để thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn đường ruột có lợi.<ref name="2015defRev">{{Cite journal |last1=Hutkins |first1=RW |last2=Krumbeck |first2=JA |last3=Bindels |first3=LB |last4=Canifirst4=PD |last5=Fahey |first5=G Jr. |last6=Goh |first6=YJ |last7=Hamaker |first7=B |last8=Martens |first8=EC |last9=Mills |first9=DA |last10=Rastalfirst10=RA |last11=Vaughan |first11=E |last12=Sanders |first12=ME |year=2016 |title=Prebiotics: why definitions matter |journal=Curr Opin Biotechnol |volume=37 |pages=1–7 |doi=10.1016/j.copbio.2015.09.001 |pmc=4744122 |pmid=26431716}}</ref>
== Một số loại Probiotics phổ biến ==
== Một số loại Probiotics phổ biến ==


Dòng 85: Dòng 85:
* [[Bacillus subtilis]].
* [[Bacillus subtilis]].
*[[Bacillus Coagulans]]
*[[Bacillus Coagulans]]

== Phân biệt ==
'''Phân cấp vi khuẩn'''

Probiotics được phân cấp theo CHI - LOÀI - CHỦNG. Trong CHI có các LOÀI, trong LOÀI có các CHỦNG. Cấp CHỦNG là cấp phân lập cao nhất của một vi khuẩn.

Theo tổ chức y tế thế giới WHO khuyến cáo: mỗi CHỦNG vi khuẩn có một tác dụng khác nhau, không được phép ngoại suy tác dụng của một chủng cho một loài hay một chi được. Điều này có nghĩa muốn biết tác dụng của Probiotics thì cần phải phân lập tới Chủng.

'''Cách nhận biết "chủng" vi khuẩn'''
{| class="wikitable"
!Chi
!Loài
!Chủng
|-
|Lactobacillus
|Lactobacillus reuteri
|Lactobacillus Reuteri LRE 02 (DSM 23878)
|-
|
|
|Lactobacillus reuteri DSM 17938
|-
|
|
|Lactobacillus reuteri ATCC PTA 6475
|-
|
|
|Lactobacillus reuteri ATCC PTA 5289
|-
|
|
|...
|-
|
|Lactobacillus salivarius
|...
|-
|
|
|...
|-
|
|
|...
|-
|
|Lactobacillus casei
|...
|-
|
|
|...
|-
|
|...
|
|-
|Bifidobacteria
|...
|...
|-
|
|
|...
|-
|
|...
|...
|-
|
|
|...
|}
Các vi khuẩn được đặt tên dựa theo Chi Loài Chủng, các chủng vi khuẩn thường có thêm các ký hiệu, số hiệu đằng sau tên Loài tương ứng.

Ví dụ: Lactobacillus reuteri ATCC PTA 6475 - được hiểu là '''Chủng ATCC PTA 6475''' thuộc Loài '''Lactobacillus reuteri''' - trong Chi '''Lactobacillus'''.

== Vai trò của probiotic ==
=== Tác động đến hệ sinh thái vi khuẩn đường ruột và kháng khuẩn ===
Sự sống sót của probiotic được tiêu hóa ở những phần khác nhau của bộ phận tiêu hóa thì khác nhau giữa các giống. Khi tập trung ở khoang ruột, chúng tạo nên sự cân bằng tạm thời của hệ sinh thái đường ruột, sự thay đổi này được nhận thấy một vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ thực phẩm có probiotic, phụ thuộc vào công dụng và liều lượng của giống vi khuẩn. Kết quả chỉ ra rằng với sự tiêu thụ thường xuyên, vi khuẩn định cư một cách tạm thời trong ruột, một khi chấm dứt sự tiêu thụ thì số lượng vi sinh vật probiotic sẽ giảm xuống. Điều này thì đúng cho tất cả các loại probiotic.

Vi khuẩn Probiotic tạo ra các chất đa dạng gồm có các acid hữu cơ gồm các acid béo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là acetate, propionate, và butyrate, nhất là acid lactic, hydrogen peroxide và các chất diệt khuẩn có thể ức chế cả khuẩn Gram (+) và Gram (-). Cụ thể những hợp chất này làm giảm [[pH]] của trong khoang ruột gây ảnh hưởng, điều hòa hoạt động [[trao đổi chất]] của vi khuẩn đường ruột thông qua việc cản trở hoạt động tiết ra enzyme và tạo ra các độc tố của vi khuẩn gây hại đường ruột.

Ngăn chặn sự bám dính vào đường ruột và cạnh tranh dinh dưỡng cần thiết cho sự sống sót của các vi khuẩn gây hại tạo mầm bệnh. Cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột, làm tăng vi khuẩn có lợi và giảm số lượng những vi khuẩn gây hại mang mầm bệnh..<ref>Nghiên cứu của R.Tanaka (1994)</ref> Cuối cùng điều chỉnh thành phần phân bố của vi khuẩn đường ruột.

Phòng tránh nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người cao tuổi

=== Tác động đến hệ miễn dịch ===
Probiotic được xem như là phương tiện phân phát các phân tử kháng viêm cho đường ruột. Cụ thể:
* Đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm.
* Tạo đáp ứng miễn dịch để làm giảm dị ứng góp phần chống lại một số [[dị ứng]] của cơ thể.

=== Tác động trên mô biểu bì ruột ===
* Đẩy mạnh sự liên kết chặt giữa những tế bào biểu mô.
* Giảm việc kích thích bài tiết và những hậu quả do bị viêm của sự lây nhiễm vi khuẩn hỗ trợ chữa [[viêm ruột]] cấp và mãn tính.
* Đẩy mạnh sự tạo ra các phân tử phòng vệ như chất nhầy.

=== Tác động đến quá trình tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng ===
2 chi Probiotic Bifidobacterium và Lactobacillus tăng sự dung nạp đường lactose: giúp tránh khỏi tình trạng đầy hơi, khó tiêu khi hấp thu những loại thức ăn có chứa nhiều lactose. Cung cấp nhiều chất quan trọng cho cơ thể như (folic acid, [[niacin]], riboflavin, vitamin B6 và B12).
[[Bacillus subtilis]] sản sinh ra nhiều [[enzyme]], trong đó chủ yếu nhất là các men tiêu hóa [[alpha amylase]] và [[protease]]. Đây là các enzyme xúc tác cho các phản ứng phân hủy tinh bột, chất béo, protein, biến đổi chất xơ thành các loại đường dễ tiêu.

=== Một số vai trò khác đối với cơ thể ===
* Chống [[ung thư]]: nhiều nghiên cứu cho thấy các vi khuẩn probiotic có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết và ung thư bàng quang. Ngoài ra còn có tác dụng khử chất độc gây ung thư có trong cơ thể và làm chậm sự phát triển của các khối u bướu.
* Probiotic có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết thanh, làm giảm [[huyết áp cao]]. Ngoài ra còn giúp nhanh chóng bình phục sau khi mắc bệnh tiêu chảy hoặc ngăn ngừa tiêu chảy, táo bón do sử dụng nhiều [[kháng sinh]].<ref>Nghiên cứu Yakult Honsha Co, Ltd (1992)</ref>
* Chống đông máu
* Lên men (levure).


==Lợi ích==
==Lợi ích==
Dòng 217: Dòng 110:
Về Gia súc:
Về Gia súc:


* Fastrack, một sản phẩm của động vật nhai lại, chứa [[Lactobacillus acidophilus]] và [[Stretococcus faecium]], chúng tạo ra acid lactic; nấm men giúp bổ sung vitamin B và những enzyme tiêu hóa...
* Fastrack, một sản phẩm của động vật nhai lại, chứa [[Lactobacillus acidophilus]] và Stretococcus faecium, chúng tạo ra acid lactic; nấm men giúp bổ sung vitamin B và những enzyme tiêu hóa...
* Ở bê, Fastrack hỗ trợ tăng trọng, giảm bệnh tiêu chảy và những xáo trộn tiêu hóa khác.
* Ở bê, Fastrack hỗ trợ tăng trọng, giảm bệnh tiêu chảy và những xáo trộn tiêu hóa khác.
* Ở bò, tăng sản lượng sữa và sự thèm ăn.
* Ở bò, tăng sản lượng sữa và sự thèm ăn.
Dòng 232: Dòng 125:
Sử dụng chủng Lactic Pediococus pentosaceus HNO2 để sản xuất chế phẩm bảo quản cá.
Sử dụng chủng Lactic Pediococus pentosaceus HNO2 để sản xuất chế phẩm bảo quản cá.


=== Trong thực phẩm và y học===
=== Trong thực phẩm===
Các loài vi khuẩn axit lactic sống có mặt trong các sản phẩm sữa lên men, các loại thực phẩm lên men khác và thực phẩm bổ sung vi khuẩn axit lactic.<ref>{{Cite journal |last1=Mattila-Sandholm |first1=T. |last2=Myllärinen |first2=P. |last3=Crittenden |first3=R. |last4=Mogensen |first4=G. |last5=Fondén |first5=R. |last6=Saarela |first6=M. |year=2002 |title=Technological challenges for future probiotic foods |url=https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0958694601000991 |journal=International Dairy Journal |volume=12 |issue=2–3 |pages=173–182 |doi=10.1016/S0958-6946(01)00099-1 |access-date=29 Tháng 12 năm 2020}}</ref>
Sử dụng vi khuẩn để muối chua rau quả, ủ chua thức ăn gia súc (làm chín sinh học các loại quả): Tạo được sinh khối vi khuẩn có ích, át cả sinh vật gây thối. Gây chua, tạo hương vị thơm ngon cho sản phẩm. Chuyển rau quả về dạng "chín sinh học" do đó mà hiệu suất tiêu hóa tăng. Một số chủng dùng để sản xuất sữa chua đặc: [[Lactobacillus bulgaricus]], Lactobacillus reuteri, [[Strepticoccus faecalist]]… Một số chủng được thêm vào sữa bột: [[Lactobacillus]], [[Vi khuẩn bifidus|Bifidobacterium]]… Tại những nước phát triển, các nhà sản xuất, chế biến đã ứng dụng bổ sung Probiotics vào nhiều loại thực phẩm như sữa chua ăn, phomát, kem.

Chữa bệnh đường ruột: Pháp đã sản xuất và đưa ra thị trường từ hàng chục năm nay một sản phẩm mang tên Biolactyl chuyên trị tiêu chảy bằng nhiều khuẩn Lactic. Vật liệu sinh học.

== Các dạng và một số sản phẩm ==


Hơn nữa, vi khuẩn axit lactic (LABs), là những vi khuẩn thực phẩm lên men, có khả năng ngăn chặn sự hỏng của thực phẩm và cải thiện giá trị dinh dưỡng của các thực phẩm chúng sinh sống trong đó. Do chi phí thấp và yêu cầu năng lượng thấp khi xử lý và chuẩn bị thực phẩm, phương pháp lên men axit kết hợp với việc sử dụng muối vẫn là một trong những cách bảo quản hiệu quả nhất cho rau củ tươi, bột ngũ cốc và hỗn hợp sữa-ngũ cốc.<ref name="Foods 1992">{{Cite book |url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK234703/ |title=Lactic Acid Fermentations |date=1992 |publisher=National Academies Press (US) |language=en}}</ref>
=== Các dạng ===
* Probiotic cô lạnh (yophilisé): Khi hạ nhiệt độ xuống thật thấp vi khuẩn sẽ trở nên khô như bột nhưng không bị hủy diệt. Chúng sẽ sống trở lại lúc được uống vào.
* Viên nang (capsule): Tại Canada, mỗi viên chứa 2-6 tỉ vi khuẩn. Thường có hai hoặc bốn loại phối hợp với nhau như: L.casei, L.acidophilus, L.bulgaricus, L.rhamnosus, Streptococcus thermophi- lus, B.lactis, B. longum.
* Bột (poudre): Dạng bột pha trong nước. Nhờ lưu lại bao tử trong thời gian ngắn nên khi đến ruột, một số lượng lớn vi khuẩn vẫn còn sống.
* Sữa chua trị liệu: Nên uống trước bữa ăn. Có thể chứa một tỉ lệ Probiotics rất cao (50 tỉ CFU/ liều).


Các sản phẩm lên men chứa vi khuẩn axit lactic bao gồm rau cải như dưa chuột lên men,<ref name="fv">{{Cite book |title=Fermented Vegetables; In: Food Microbiology: Fundamentals and Frontiers, 4th Ed |vauthors=Breidt F, McFeeters RF, Perez-Diaz I, Lee CH |publisher=ASM Press |year=2013 |isbn=978-1-55581-626-1 |location=Washington, DC |pages=841–855 |chapter=Fermented Vegetables |doi=10.1128/9781555818463.ch33 |access-date=19 Tháng 5 năm 2016 |chapter-url=https://fbns.ncsu.edu/USDAARS/Acrobatpubs/P376-400/p380.pdf}}</ref> kimchi,<ref name="fv" /><ref name="dsnlab">{{Cite journal |vauthors=Oh CK, Oh MC, Kim SH |year=2004 |title=The Depletion of Sodium Nitrite by Lactic Acid Bacteria Isolated from Kimchi |journal=Journal of Medicinal Food |volume=7 |issue=1 |pages=38–44 |doi=10.1089/109662004322984680 |pmid=15117551}}</ref> pao cai,<ref>{{Cite journal |vauthors=Pederson CS, Niketic G, Albury MN |year=1962 |title=Fermentation of the Yugoslavian pickled cabbage |journal=Applied Microbiology |volume=10 |issue=1 |pages=86–89 |doi=10.1128/AEM.10.1.86-89.1962 |pmc=1057814 |pmid=14484853}}</ref> và sauerkraut;<ref name="sugm">{{Cite journal |last1=Friedman |first1=Y |last2=Hugenholtz |first2=Jeroen |last3=De Vos |first3=Willem M. |last4=Smid |first4=Eddy J. |year=2006 |title=Safe use of genetically modified lactic acid bacteria in food. Bridging the gap between consumers, green groups, and industry |url=http://www.scielo.cl/scielo.php?script=sci_arttext&pid=S0717-34582006000400011&tlng=&lng=en&nrm=iso |url-status=live |journal=Electronic Journal of Biotechnology |volume=9 |issue=4 |pages=E49–55 |doi=10.2225/vol9-issue4-fulltext-12 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130814122022/http://www.scielo.cl/scielo.php?script=sci_arttext&pid=S0717-34582006000400011&tlng=&lng=en&nrm=iso |archive-date=14 Tháng 8 năm 2013 |access-date=7 Tháng 11 năm 2007 |df=dmy-all}}</ref> bánh mì lên men hoặc các sản phẩm tương tự bánh mì được làm từ bột mà không có bột lúa mì hoặc lúa mạch; các loại nước sốt và các bột có vị thịt/peptide được sản xuất thông qua quá trình lên men của ngũ cốc và đậu; hỗn hợp lên men giữa ngũ cốc-cá-tôm và các loại thịt lên men;<ref name="Foods 1992" /> sản phẩm đậu nành như tempeh,<ref name="mamt">{{Cite journal |vauthors=Moreno MR, Leisner JJ, Tee LK, Ley C, Radu S, Rusul G, Vancanneyt M, De Vuyst L |year=2002 |title=Microbial analysis of Malaysian tempeh, and characterization of two bacteriocins produced by isolates of Enterococcus faecium |journal=Journal of Applied Microbiology |volume=92 |issue=1 |pages=147–157 |doi=10.1046/j.1365-2672.2002.01509.x |pmid=11849339 |doi-access=free |s2cid=20756449}}</ref> miso,<ref>{{Cite web |last=Ehrlich |first=Steven D. |date=2011-05-24 |title=Lactobacillus acidophilus |url=http://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/lactobacillus-acidophilus |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150911233110/http://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/lactobacillus-acidophilus |archive-date=2015-09-11 |access-date=2015-09-17 |publisher=University of Maryland Medical Center (UMMC)}}</ref> và nước tương;<ref name="labi">{{Cite journal |vauthors=Tanasupawat S, Thongsanit J, Okada S, Komagata K |year=2002 |title=Lactic acid bacteria isolated from soy sauce mash in Thailand |journal=Journal of General and Applied Microbiology |volume=48 |issue=4 |pages=201–209 |doi=10.2323/jgam.48.201 |pmid=12469319 |doi-access=free}}</ref> các sản phẩm sữa như sữa chua, kefir,<ref>{{Cite journal |vauthors=Plessas S, Alexopoulos A, Voidarou C, Stavropoulou E, Bezirtzoglou E |year=2011 |title=Microbial ecology and quality assurance in food fermentation systems. The case of kefir grains application |journal=Anaerobe |volume=17 |issue=6 |pages=483–485 |doi=10.1016/j.anaerobe.2011.03.014 |pmid=21497663}}</ref> sữa chua lắc;<ref>{{Cite journal |vauthors=Shiby VK, Mishra HN |year=2013 |title=Fermented milks and milk products as functional foods – a review |journal=Critical Reviews in Food Science and Nutrition |volume=53 |issue=5 |pages=482–496 |doi=10.1080/10408398.2010.547398 |pmid=23391015 |s2cid=3059150}}</ref> và các sản phẩm không chứa sữa như phấn hoa ong.<ref>{{Cite journal |last1=Mohammad |first1=Salma Malihah |last2=Mahmud-Ab-Rashid |first2=Nor-Khaizura |last3=Zawawi |first3=Norhasnida |date=2020-08-25 |title=Probiotic properties of bacteria isolated from bee bread of stingless bee Heterotrigona itama |url=http://psasir.upm.edu.my/id/eprint/87300/1/Probiotic%20properties%20of%20bacteria%20isolated%20from%20bee%20bread.pdf |journal=Journal of Apicultural Research |volume=60 |pages=172–187 |doi=10.1080/00218839.2020.1801152 |issn=0021-8839 |s2cid=225208290}}</ref>
=== Một số sản phẩm ===
'''''Sản phẩm dùng trong chăn nuôi:'''''


Để rõ hơn, trong sauerkraut, có những loại vi khuẩn như ''Leuconostoc mesenteroides, Lactobacillus plantarum, Pediococcus pentosaceus, Lactobacillus brevis, Leuconostoc citreum, Leuconostoc argentinum, Lactobacillus paraplantarum, Lactobacillus coryniformis'', và'' Weissella'' spp.<ref>{{Cite journal |last1=Plengvidhya |first1=V. |last2=Breidt |first2=F. Jr. |last3=Lu |first3=Z. |last4=Fleming |first4=H. P. |year=2007 |title=DNA Fingerprinting of Lactic Acid Bacteria in Sauerkraut Fermentations |journal=Applied and Environmental Microbiology |volume=73 |issue=23 |pages=7697–7702 |bibcode=2007ApEnM..73.7697P |doi=10.1128/AEM.01342-07 |pmc=2168044 |pmid=17921264}}</ref> Trong kimchi, có vi khuẩn như ''Leuconostoc'' spp., ''Weissella'' spp., và'' Lactobacillus'' spp. Pao cai chứa vi khuẩn như ''L. pentosus, L. plantarum , Leuconostoc mesenteroides , L. brevis, L. lactis'', và ''L. fermentum''.
Probio-S: Từ bã khoai mì mà ngay cả động vật cũng chê, các chuyên gia thuộc Viện Sinh Học Nhiệt Đới đã tạo ra thức ăn kích thích tăng trưởng cho mọi vật nuôi kể cả thủy sản. ProBio-S lại là chế phẩm dạng lỏng, được sản xuất bằng cách cho bã tươi vào những bao tải lớn rồi cấy chế phẩm EM-S chứa nhiều chủng vi sinh vật hữu ích như Bacillus sp., Lactobacillus sp., Saccharomyces sp.
Ngoài ra, còn nhiều loại vi khuẩn khác tìm thấy trong nhiều loại trái cây và rau quả lên men ở châu Á.<ref>{{Cite journal |last1=Swain |first1=Manas Ranjan |last2=Anandharaj |first2=Marimuthu |last3=Ray |first3=Ramesh Chandra |last4=Parveen Rani |first4=Rizwana |year=2014 |title=Fermented Fruits and Vegetables of Asia: A Potential Source of Probiotics |journal=Biotechnology Research International |volume=2014 |pages=1–19 |doi=10.1155/2014/250424 |pmc=4058509 |pmid=25343046 |doi-access=free}}</ref><ref>{{Cite web |title=Table 1: Examples of traditional fermented fruits and vegetables, which are used in various parts of Asian subcontinent |url=https://www.hindawi.com/journals/btri/2014/250424/tab1/ |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20190216153544/https://www.hindawi.com/journals/btri/2014/250424/tab1/ |archive-date=2019-02-16 |access-date=2019-02-16}}</ref> Trong kefir, các loại vi khuẩn như ''[[Lactobacillus acidophilus]], Bifidobacterium bifidum, Streptococcus thermophilus, [[Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus|Lactobacillus delbrueckii]]'' subsp. ''bulgaricus, Lactobacillus helveticus, Lactobacillus kefiranofaciens, Lactococcus lactis'', và các loài của ''Leuconostoc''.<ref name="Guzel2011">{{Cite journal |vauthors=Guzel-Seydim ZB, Kok-Tas T, Greene AK, Seydim AC |date=March 2011 |title=Review: functional properties of kefir |journal=Crit Rev Food Sci Nutr |volume=51 |issue=3 |pages=261–68 |doi=10.1080/10408390903579029 |pmid=21390946 |s2cid=19963871}}</ref><ref name="Farnworth2005">{{Cite journal |last=Farnworth |first=Edward R |date=4 April 2005 |title=Kefir-a complex probiotic |url=http://kefir.it/kefir_probiotic.pdf |url-status=dead |journal=Food Science and Technology Bulletin: Functional Foods |volume=2 |issue=1 |pages=1–17 |citeseerx=10.1.1.583.6014 |doi=10.1616/1476-2137.13938 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140514095454/http://www.kefir.it/kefir_probiotic.pdf |archive-date=14 May 2014 |access-date=20 December 2014}}</ref> Buttermilk chứa ''Lactococcus lactis'' hoặc ''L. bulgaricus''.


Những vi khuẩn axít khác, được cho là có tác dụng probiotic,<ref name="bauer">{{Cite news |last=Bauer |first=Brent |date=8 Tháng 7, 2017 |title=What is kombucha tea? Does it have any health benefits? |work=Mayo Clinic |url=https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/consumer-health/expert-answers/kombucha-tea/faq-20058126 |url-status=live |access-date=5 Tháng 9, 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180809045554/https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/consumer-health/expert-answers/kombucha-tea/faq-20058126 |archive-date=9 Tháng 8, 2018 |df=dmy-all}}</ref><ref>{{Cite news |last=Wollan |first=Malia |title=Kombucha Tea Attracts a Following and Doubters |newspaper=The New York Times |date=24 Tháng 3, 2010 |url=https://www.nytimes.com/2010/03/25/fashion/25Tea.html |url-status=live |access-date=5 Tháng 9, 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180712093540/https://www.nytimes.com/2010/03/25/fashion/25Tea.html |archive-date=12 Tháng 7, 2018}}</ref> cũng có thể được tìm thấy trong kombucha. Đồ uống này chứa vi khuẩn ''Gluconacetobacter xylinus''.<ref name="myc">{{Cite journal |vauthors=Jarrell J, Cal T, Bennett JW |year=2000 |title=The Kombucha Consortia of yeasts and bacteria |journal=Mycologist |volume=14 |issue=4 |pages=166–170 |doi=10.1016/S0269-915X(00)80034-8}}</ref><ref>{{Cite journal |last1=Jonas |first1=Rainer |last2=Farah |first2=Luiz F. |year=1998 |title=Production and application of microbial cellulose |journal=Polymer Degradation and Stability |volume=59 |issue=1–3 |pages=101–106 |doi=10.1016/s0141-3910(97)00197-3}}</ref> Ngoài ra, nó còn chứa vi khuẩn ''Zygosaccharomyces'' sp., ''Acetobacter pasteurianus, Acetobacter aceti'', và ''Gluconobacter oxydans''.<ref>{{Cite journal |last1=Jayabalan |first1=Rasu |last2=Malbaša |first2=Radomir V. |last3=Lončar |first3=Eva S. |last4=Vitas |first4=Jasmina S. |last5=Sathishkumar |first5=Muthuswamy |year=2014 |title=A Review on Kombucha Tea – Microbiology, Composition, Fermentation, Beneficial Effects, Toxicity, and Tea Fungus |journal=Comprehensive Reviews in Food Science and Food Safety |volume=13 |issue=4 |pages=538–550 |doi=10.1111/1541-4337.12073 |pmid=33412713 |doi-access=free}}</ref>
Với tỷ lệ 1lít EM-S/25&nbsp;kg bã (1ml chứa 1010 tế bào vi sinh vật hữu ích). Ba ngày ủ làm cho lượng vi sinh vật tăng mạnh. Với những chủng vi sinh vật hữu dụng nói trên, chế phẩm ProBio-S giúp cân bằng hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột của vật nuôi cũng như giảm lượng vi sinh vật có hại. Nhờ thế mà vật nuôi tiêu hoá tốt hơn, giảm tỷ lệ bệnh đường ruột, tăng trọng nhanh hơn.
== Quy định ==
Tính đến năm 2019, Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA) đã từ chối tất cả các đơn đề nghị của các nhà sản xuất thương mại về các tuyên bố về lợi ích sức khỏe trên sản phẩm vi khuẩn có lợi tại châu Âu do thiếu chứng cứ đủ về cơ chế nguyên nhân-hậu quả cho lợi ích, do đó không có bằng chứng thuyết phục về hiệu quả.<ref name="bridging" /><ref name="efsa-heinz">{{Cite journal |last1=Turck |first1=Dominique |last2=Castenmiller |first2=Jacqueline |last3=De Henauw |first3=Stefaan |last4=Hirsch‐Ernst |first4=Karen Ildico |last5=Kearney |first5=John |last6=Knutsen |first6=Helle Katrine |last7=MacIuk |first7=Alexandre |last8=Mangelsdorf |first8=Inge |last9=McArdle |first9=Harry J. |last10=Naska |first10=Androniki |last11=Pelaez |first11=Carmen |last12=Pentieva |first12=Kristina |last13=Thies |first13=Frank |last14=Tsabouri |first14=Sophia |last15=Vinceti |first15=Marco |date=15 April 2019 |title=Nutrimune and immune defence against pathogens in the gastrointestinal and upper respiratory tracts: evaluation of a health claim pursuant to Article 14 of Regulation (EC) No 1924/2006 |journal=EFSA Journal |publisher=European Food Safety Authority, Panel on Nutrition, Novel Foods and Food Allergens |volume=17 |issue=4 |pages=e05656 |doi=10.2903/j.efsa.2019.5656 |pmc=7009160 |pmid=32626282 |doi-access=free |last16=Bresson |first16=Jean‐Louis |last17=Siani |first17=Alfonso}}</ref><ref name="heinz">{{Cite web |last=Chu |first=Will |date=18 April 2019 |title=Heinz reels from latest probiotic health claim rejection by EFSA |url=https://www.nutraingredients.com/Article/2019/04/18/Heinz-reels-from-latest-probiotic-health-claim-rejection-by-EFSA# |access-date=11 May 2019 |publisher=NutraIngredients.com, William Reed Business Media Ltd}}</ref> Ủy ban châu Âu đã áp đặt lệnh cấm việc đặt chữ "vi khuẩn có lợi" trên bao bì sản phẩm vì nhãn hiệu như vậy gây hiểu lầm cho người tiêu dùng rằng sản phẩm mang lại lợi ích cho sức khỏe trong khi không có bằng chứng khoa học chứng minh tác động sức khỏe đó.<ref name="bridging" /><ref>{{Cite report |url=http://www.ylfa.org/images/file/Probiotics%20generic%20descriptors-2012.pdf |title='Probiotic' As A General Descriptor |publisher=Hiệp hội Sữa chua & Sữa lên men sống (YLFA) |access-date=12 tháng 12 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20141213035214/http://www.ylfa.org/images/file/Probiotics%20generic%20descriptors-2012.pdf |archive-date=13 tháng 12 năm 2014 |url-status=live |df=dmy-all}}</ref><ref name="ireland">{{Cite web |date=2014 |title=Tuyên bố về lợi ích sức khỏe từ vi khuẩn có lợi |url=https://www.fsai.ie/faq/probiotic_health_claims.html |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170710214129/https://www.fsai.ie/faq/probiotic_health_claims.html |archive-date=10 tháng 7 năm 2017 |access-date=13 tháng 12 năm 2014 |publisher=Cơ quan An toàn thực phẩm Ireland, Dublin |df=dmy-all}}</ref><ref>{{Cite web |date=2006 |title=Quy định (EC) Số 1924/2006 của Quốc hội châu Âu và Hội đồng về ngày 20 tháng 12 năm 2006 về tuyên bố về dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe trên thực phẩm |url=http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CONSLEG:2006R1924:20080304:EN:PDF |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20160202203417/http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CONSLEG:2006R1924:20080304:EN:PDF |archive-date=2 tháng 2 năm 2016 |access-date=13 tháng 12 năm 2014 |publisher=Ủy ban châu Âu, Brussels |df=dmy-all}}</ref>


Ở Hoa Kỳ, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) và Ủy ban Thương mại Liên bang (FTC) đã ra các thông báo cảnh báo và áp đặt hình phạt đối với các nhà sản xuất sản phẩm vi khuẩn có lợi có nhãn hiệu tuyên bố điều trị bệnh hoặc tình trạng sức khỏe.<ref name="fda" /><ref name="ftc2010">{{Cite web |date=15 December 2010 |title=Dannon Agrees to Drop Exaggerated Health Claims for Activia Yogurt and DanActive Dairy Drink FTC Charges that Evidence Supporting Benefits of Probiotics Falls Short |url=https://www.ftc.gov/news-events/press-releases/2010/12/dannon-agrees-drop-exaggerated-health-claims-activia-yogurt |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170514073358/https://www.ftc.gov/news-events/press-releases/2010/12/dannon-agrees-drop-exaggerated-health-claims-activia-yogurt |archive-date=14 May 2017 |access-date=9 May 2017 |publisher=Federal Trade Commission, US Government |df=dmy-all}}</ref><ref name="schmidt" /> Nhãn sản phẩm thực phẩm yêu cầu sử dụng ngôn ngữ được FDA chấp thuận, do đó các nhà sản xuất vi khuẩn có lợi đã nhận các thông báo cảnh báo vì đưa ra tuyên bố về bệnh hoặc điều trị.<ref name="fda">{{Cite web |date=22 November 2011 |title=Warning letter to CocoKefir LLC |url=https://www.fda.gov/ICECI/EnforcementActions/WarningLetters/2011/ucm281492.htm |url-status=bot: unknown |archive-url=https://wayback.archive-it.org/7993/20161023100457/https://www.fda.gov/ICECI/EnforcementActions/WarningLetters/2011/ucm281492.htm |archive-date=23 October 2016 |access-date=4 June 2016 |publisher=Compliance Branch, Inspections, Compliance, Enforcement, and Criminal Investigations, US Food and Drug Administration and Federal Trade Commission |vauthors=Engle MK, Roosevelt MW, Waltrip EA}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://chephamvisinh.vn/|tựa đề=Chế phẩm vi sinh|website=chephamvisinh.vn|ngôn ngữ=vi|url-status=live|ngày truy cập=2023-08-24}}</ref><ref name="schmidt">{{Cite web |last=Schmidt |first=Nancy |date=30 tháng 7 năm 2014 |title=Thư cảnh báo đến Plexus Worldwide Inc. |url=https://www.fda.gov/iceci/enforcementactions/warningletters/2014/ucm411287.htm |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170508043647/https://www.fda.gov/ICECI/EnforcementActions/WarningLetters/2014/ucm411287.htm |archive-date=8 tháng 5 năm 2017 |access-date=9 tháng 5 năm 2017 |publisher=Phòng Tuân thủ, Kiểm tra, Tuân thủ, Thực thi và Điều tra tội phạm, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ |df=dmy-all}}</ref> FTC đã thực hiện các biện pháp trừng phạt, bao gồm một khoản tiền phạt 21 triệu USD do 39 chính quyền tiểu bang khác nhau đồng loạt đưa ra đối với một nhà sản xuất sản phẩm vi khuẩn lớn vì quảng cáo gian dối và các tuyên bố thổi phồng về lợi ích sức khỏe từ sữa chua và đồ uống sữa lên men có vi khuẩn có lợi.<ref name="ftc2010" />
'''''Sản phẩm dùng cho người:'''''
=== Nhãn trên hộp sữa chua ===
Hiệp hội Sữa chua Quốc gia (NYA) của Hoa Kỳ trao "Dấu Ấn Vi khuẩn Sống & Hoạt động" cho các sản phẩm sữa chua làm mát chứa 100 triệu tế bào trên mỗi gam, hoặc các sản phẩm sữa chua đông lạnh chứa 10 triệu tế bào trên mỗi gam vào thời điểm sản xuất.<ref>{{Cite web |title=Sữa chua có Vi khuẩn Sống & Hoạt động |url=http://aboutyogurt.com/index.asp?bid=5 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141208022547/http://www.aboutyogurt.com/index.asp?bid=5 |archive-date=8 tháng 12 năm 2014 |access-date=12 tháng 12 năm 2014 |publisher=Hiệp hội Sữa chua Quốc gia |df=dmy-all}}</ref> Năm 2002, FDA và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến nghị rằng "số lượng tối thiểu của mỗi dòng vi khuẩn có lợi vào cuối hạn sử dụng" phải được báo cáo trên nhãn sản phẩm,<ref>{{Cite report |url=https://www.fda.gov/ohrms/dockets/dockets/95s0316/95s-0316-rpt0282-tab-03-ref-19-joint-faowho-vol219.pdf |title=Hướng dẫn đánh giá vi khuẩn có lợi trong thực phẩm, Báo cáo của Nhóm làm việc FAO/WHO chung về việc soạn thảo Hướng dẫn đánh giá vi khuẩn có lợi trong thực phẩm |date=Tháng 4 năm 2002 |publisher=Tổ chức Nông nghiệp và Tổ chức Y tế Thế giới |location=London, Ontario, Canada |access-date=12 tháng 12 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140801074333/https://www.fda.gov/ohrms/dockets/dockets/95s0316/95s-0316-rpt0282-tab-03-ref-19-joint-faowho-vol219.pdf |archive-date=1 tháng 8 năm 2014 |url-status=live |df=dmy-all}}</ref> nhưng hầu hết các công ty thường báo cáo số lượng tế bào có khả năng sống sót vào thời điểm sản xuất, một con số có thể cao hơn nhiều so với con số tồn tại vào lúc tiêu thụ.<ref>{{Cite journal |last=Sanders |first=ME |date=2000 |title=Điều cần xem xét khi sử dụng vi khuẩn có lợi để điều chỉnh sức khỏe con người |journal=Tạp chí Dinh dưỡng |volume=130 |issue=2S Suppl |pages=384S–390S |doi=10.1093/jn/130.2.384S |pmid=10721912 |doi-access=free |df=dmy-all}}</ref> Do sự biến đổi trong điều kiện lưu trữ và thời gian trước khi ăn, việc xác định chính xác bao nhiêu tế bào vi khuẩn hoạt động vẫn còn lại vào thời điểm tiêu thụ là khó khăn. Sự tồn tại của vi khuẩn có lợi phụ thuộc mạnh mẽ vào nhiệt độ lưu trữ và sự mất mát khả năng sống sót đáng kể đã xảy ra ở nhiệt độ phòng so với nhiệt độ lạnh.<ref>{{Cite journal |last1=Ferdousi |first1=Rohollah |last2=Rouhi |first2=Millad |last3=Mohammadi |first3=Reza |last4=Mortazavian |first4=Amir Mohamad |last5=Khosravi-Darani |first5=Kianosh |last6=Rad |first6=Aziz Homayouni |date=Mùa đông 2013 |title=Đánh giá khả năng sống sót của vi khuẩn có lợi trong sữa chua khi bị gián đoạn chuỗi lạnh |journal=Tạp chí Nghiên cứu Dược phẩm Iran |language=en |volume=12 |issue=Suppl |pages=139–144 |issn=1735-0328 |pmc=3813376 |pmid=24250681}}</ref>


== Tiêu thụ ==
* WHO và FAO khuyến cáo khi sử dụng cho người thì các Probiotic cần được phân lập tới chủng, sản phẩm phải có nghiên cứu lâm sàng trên người: chứng minh được hiệu quả và an toàn. Thực tế rất ít sản phẩm Probiotics đáp ứng các tiêu chuẩn này.
Vào năm 2015, giá trị thị trường bán lẻ toàn cầu của sản phẩm vi khuẩn có lợi đạt 41 tỷ đô la Mỹ, bao gồm doanh số bán hàng của các [[Bổ sung dinh dưỡng|bổ sung]] vi khuẩn có lợi, sản phẩm sữa lên men và sữa chua. Riêng sữa chua đã chiếm tới 75% tổng lượng tiêu thụ.<ref name="npi">{{Cite web|url=https://www.naturalproductsinsider.com/digestive-health/new-market-profile-probiotics-consumption|title=Hồ sơ thị trường mới về Tiêu dùng vi khuẩn có lợi|last=Feldman|first=Monica|date=22 tháng 9 năm 2016|publisher=Natural Products Insider|archive-url=https://web.archive.org/web/20180905215114/https://www.naturalproductsinsider.com/digestive-health/new-market-profile-probiotics-consumption|archive-date=5 tháng 9 năm 2018|url-status=live|access-date=5 tháng 9 năm 2018|df=dmy-all}}</ref> Trong năm 2015, sự đổi mới trong các sản phẩm vi khuẩn có lợi chủ yếu tập trung vào các bổ sung, với doanh thu 4 tỷ đô la Mỹ và dự kiến tăng 37% trên toàn cầu đến năm 2020.<ref name="npi" /> Tại Trung Quốc, tiêu thụ các sản phẩm sữa chua đã tăng 20% mỗi năm kể từ năm 2014.<ref>{{Cite news|last=Meiling|first=Chen|date=21 tháng 6 năm 2018|title=Sữa chua thúc đẩy phân khúc sản phẩm sữa|work=The Daily Telegraph và China Daily|url=https://www.telegraph.co.uk/news/world/china-watch/business/dairy-industry-in-china/|url-status=dead|access-date=5 tháng 9 năm 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20180906014116/https://www.telegraph.co.uk/news/world/china-watch/business/dairy-industry-in-china/|archive-date=6 tháng 9 năm 2018|df=dmy-all}}</ref>
* Lacclean Gold LAB: là sự kết hợp synbiotic, giữa 5 loài probiotic có lượng tế bào sống cao với prebiotic, bổ sung các vitamin. Là thiết kế đặc biệt tốt cho tiêu hóa, phục hồi nhanh chóng khi bị tiêu chảy và các triệu chứng rối loạn đường ruột khác.
* Chế phẩm Viabiovit dành cho người: Sản phẩm được phối hợp 3 chủng vi khuẩn trong họ Lactobacillus rất có lợi cho đường ruột. Với hàm lượng vi khuẩn lớn và dạng đông khô nên khả năng sống bảo tồn lâu khi được bảo quản ở nhiệt độ thường. các chủng vi sinh vật này sẽ giúp cân bằng hệ thống vi khuẩn có ích trong đường ruột, giúp thúc đẩy quá trình tiêu hoá và hấp thu dinh dưỡng.
* Mỹ phẩm dùng probiotic: Xu hướng probiotics đang ngày càng thịnh hành. Dòng thực phẩm probiotics sẽ ngày càng phong phú. Những công dụng của probiotics không chỉ xảy ra ở tế bào ruột. Trong các cuộc nghiên cứu gần đây, các nhà vi sinh vật học của mỹ phẩm Biotherm còn phát hiện tinh chất PTP (Pure Thermal Plankton) là một thành phần tự nhiên có tác động mạnh lên các tế bào da, chúng kích thích và điều chỉnh tế bào da tương tự như các probiotic đã thực hiện trên tế bào ruột. Ở nhiều nước trên thế giới loại Probiotics được sử dụng phổ biến là: Lactobacillus reuteri.
* BioGaia Protectis - chủng Lactobacillus reuteri DSM 17938 của BioGaia Protectis đang được Hội Nhi Khoa Châu Âu (ESPGHAN) và Tổ chức Tiêu Hóa Thế giới WGO khuyến cáo nên sử dụng trên những trẻ sơ sinh khỏe mạnh để giảm sự xuất hiện của các vấn đề rối loạn tiêu hóa chức năng, tiết kiệm chi phí chăm sóc sức khỏe cho gia đình và xã hội.
* Simbiosistem là một chế phầm men vi sinh kết hợp giữa 2 chủng lợi khuẩn Lactobacillus Reutei LRE 02 và Lactobacillus Rhamnosus LR 06. Giúp tái tạo hệ vi sinh đường ruột, Cải thiện nhu động ruột, giảm táo bón, đau bụng co thắt, trào ngược dạ dày, thực quản (nôn trớ) ở trẻ em. Giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh.


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==

Phiên bản lúc 09:50, ngày 24 tháng 8 năm 2023

Lợi khuẩn

Probiotic hay lợi khuẩn gồm một nhóm các vi khuẩn rất khác nhau, có lợi cho sự tồn tại và phát triển của nhiều loài sinh vật khác, do phương thức sống cộng sinh tự nhiên, thường được tìm thấy trong hệ tiêu hoá của nhiều loài động vật. Chúng còn được gọi là "vi khuẩn thân thiện" hay "vi khuẩn có lợi" (vi khuẩn có lợi cho con người), những vi khuẩn này được bổ sung vào chế độ ăn nhằm cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột để cải thiện sức khỏe. Đây là những vi sinh vật còn sống khi đưa vào cơ thể một lượng đầy đủ sẽ có lợi cho sức khỏe của "vật chủ" cộng sinh.

Theo nghĩa gốc, "biotic" hay "biosis" từ chữ "life" là đời sống, và "pro" là thân thiện, nên probiotic có thể hiểu theo nghĩa cái gì thân thiện với đời sống con người. Hiểu sát nghĩa hơn, đó là chất bổ sung dinh dưỡng chứa những vi khuẩn hay vi nấm có ích. Theo định nghĩa của Tổ chức lương nông thế giới (FAO) hay Tổ chức y tế thế giới (WHO), probiotic là những vi sinh vật còn sống khi đưa vào cơ thể một lượng đầy đủ sẽ có lợi cho sức khỏe của ký chủ.

Vi khuẩn lành mạnh này là một phần của hệ thống miễn dịch và giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Trong ruột, chúng phá vỡ các thực phẩm con người ăn vào để cung cấp một nguồn năng lượng cho các tế bào trong ruột. Probiotic được tìm thấy trong thực phẩm và cả các chất bổ sung (probiotic có thể là tự nhiên hoặc đã được thêm vào trong giai đoạn chế biến). Các thực phẩm này gồm sữa chua, đồ uống từ sữa chua, sữa lên men và chưa lên men, đậu tương lên men và một số nước hoa quả, đồ uống đậu nành.[1]

Định nghĩa

Một báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vào tháng 10 năm 2001 đã định nghĩa vi khuẩn có lợi như "các vi sinh vật sống, khi được dùng đủ lượng, mang lại lợi ích cho cơ thể người chủ nhân."[2][3] Dựa theo định nghĩa này, một nhóm làm việc do Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO)/WHO tổ chức vào tháng 5 năm 2002 đã phát hành Hướng dẫn Đánh giá Vi khuẩn có lợi trong Thực phẩm.[4] Một định nghĩa phổ quát về thuật ngữ "vi khuẩn có lợi", dựa trên thông tin và bằng chứng khoa học hiện có, đã được thông qua sau cuộc hội thảo chuyên gia chung giữa Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO) của Liên hợp quốcWHO. Nỗ lực này cũng đi kèm với yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp chính phủ địa phương và cấp siêu chính phủ để làm rõ hơn về các chứng minh về quảng cáo liên quan đến sức khỏe.

Nỗ lực toàn cầu đầu tiên đã được tiến xa hơn vào năm 2010; hai nhóm chuyên gia gồm các nhà khoa học học thuật và đại diện ngành công nghiệp đã đưa ra các gợi ý về cách đánh giá và xác minh những lời tuyên bố về lợi ích sức khỏe từ vi khuẩn có lợi.[5][6] Những nguyên tắc tương tự đã xuất hiện từ hai nhóm này giống như đã được thể hiện trong "Hướng dẫn" của FAO/WHO vào năm 2002. Tuy định nghĩa này đã được phổ biến, nhưng không được Cơ quan An toàn thực phẩm châu Âu chấp nhận vì nó chứa một tuyên bố về sức khỏe không thể đo lường.[7]

Một nhóm các chuyên gia khoa học đã tụ họp tại Canada vào tháng 10 năm 2013 để thảo luận về phạm vi và cách sử dụng thích hợp của thuật ngữ "vi khuẩn có lợi", và đã điều chỉnh định nghĩa thành "các vi sinh vật sống, khi được cung cấp trong số lượng đủ, mang lại lợi ích cho sức khỏe của người chủ nhân."[8]

Lịch sử

Probiotic đã thu hút sự chú ý mạnh mẽ trong thế kỷ 21 từ các nhà sản xuất sản phẩm, nghiên cứu khoa học và người tiêu dùng. Xuất phát từ việc sử dụng ban đầu của phô mai và các sản phẩm lên men, những thứ đã rất nổi tiếng với người Hy LạpLa Mã và được khuyến nghị tiêu thụ.[9] Quá trình lên men thực phẩm từ sữa đại diện cho một trong những kỹ thuật cổ điển nhất để bảo quản thực phẩm.[10]

Nhà khoa học Nga và người đoạt giải Élie Metchnikoff đã đầu tiên đề xuất khả năng định cư vi khuẩn có lợi trong ruột vào đầu thế kỷ 20.

Giả thuyết hiện đại ban đầu về vai trò tích cực của một số vi khuẩn đã được giới thiệu lần đầu bởi nhà khoa học Nga và người đoạt giải Nobel, Élie Metchnikoff, người vào năm 1907 đã đề xuất khả năng sửa đổi vi sinh vật động động ruột và thay thế vi khuẩn có hại bằng vi khuẩn có ích.[11] Metchnikoff, lúc đó là giáo sư tại Viện PasteurParis, đã đề xuất giả thuyết rằng quá trình lão hóa xuất phát từ hoạt động của các vi khuẩn phân giải (proteinolytic) sản xuất các chất độc hại trong ruột già. Các vi khuẩn phân giải protein như clostridia, một phần của vi sinh động động ruột bình thường, sản xuất các chất độc hại bao gồm phenol, indol, và ammonia từ quá trình tiêu hóa protein. Theo Metchnikoff, những hợp chất này gây ra những gì ông gọi là "tự nhiễm độc ruột", là nguyên nhân gây ra các thay đổi về mặt vật lý liên quan đến tuổi tác.[12]

Vào thời điểm đó, sữa được lên men bằng vi khuẩn axit lactic đã trở nên phổ biến, và vi khuẩn này đã được biết đến có khả năng ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn phân giải protein nhờ sự giảm pH do quá trình lên men lactose tạo ra. Metchnikoff cũng đã quan sát thấy rằng một số dân cư nông thôn ở châu Âu, như ở Bulgaria và các vùng đồng cỏ ở Nga, sống chủ yếu bằng cách tiêu thụ sữa lên men bởi vi khuẩn axit lactic và họ có tuổi thọ cực kỳ lâu dài. Dựa trên những quan sát này, Metchnikoff đề xuất rằng việc tiêu thụ sữa lên men sẽ "gây mầm" vi khuẩn axit lactic vô hại vào ruột, từ đó làm giảm pH ruột và ức chế sự phát triển của vi khuẩn phân giải protein. Chính Metchnikoff đã áp dụng chế độ ăn sữa chua lên men vào khẩu phần của mình, sử dụng vi khuẩn mà ông gọi là "Bacillus Bulgaria", và ông tin rằng sức khỏe của mình đã được cải thiện. Tại Paris, bạn bè của ông cũng nhanh chóng tham gia và các bác sĩ bắt đầu chỉ định chế độ ăn sữa chua lên men cho bệnh nhân của họ.[13]

Vi khuẩn Bifidobacteria lần đầu tiên được cách ly từ phân của một em bé được cho bú sữa mẹ bởi Henry Tissier, người cũng làm việc tại Viện Pasteur. Vi khuẩn cách ly ban đầu được đặt tên là Bacillus bifidus communis[14] và sau đó đã được đổi tên thành chi Bifidobacterium.[15] Tissier phát hiện ra rằng bifidobacteria chiếm ưu thế trong hệ vi sinh động ruột của trẻ sơ sinh được cho bú sữa mẹ và ông cũng quan sát thấy lợi ích lâm sàng từ việc sử dụng bifidobacteria để điều trị tiêu chảy ở trẻ em.

Trong một đợt bùng phát shigellosis vào năm 1917, giáo sư người Đức Alfred Nissle đã cô lập một dòng vi khuẩn Escherichia coli từ phân của một binh sĩ không bị ảnh hưởng bởi bệnh.[16] Khi đó, khi chưa có kháng sinh, cần phải sử dụng các phương pháp điều trị bệnh nhiễm trùng và Nissle đã sử dụng dòng vi khuẩn Escherichia coli Nissle 1917 để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa cấp tính như bệnh salmonella và shigellosis.[17]

Năm 1920, Rettger và Cheplin đã báo cáo rằng "Bacillus Bulgaria" của Metchnikoff, sau này được gọi là Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus, không thể tồn tại trong ruột người.[18] Họ đã thực hiện thí nghiệm trên chuột và tình nguyện viên người bằng cách cho họ ăn Lactobacillus acidophilus. Họ nhận thấy vi khuẩn gây bệnh Balantidium coli và các vi khuẩn sản xuất khí khác đã biến mất.[18] Rettger tiếp tục khám phá khả năng của L. acidophilus và cho rằng vi khuẩn gốc từ ruột có khả năng tạo ra tác động mong muốn trong môi trường này. Năm 1935, các dòng vi khuẩn L. acidophilus được tìm thấy rất hoạt động khi được cấy vào đường tiêu hóa của người.[19]

Khác với kháng sinh, vi khuẩn có lợi được định nghĩa là các chất và vi khuẩn được tạo ra bởi vi khuẩn khác, kích thích sự phát triển của các vi khuẩn khác. Năm 1989, Roy Fuller đề xuất một định nghĩa cho vi khuẩn có lợi, từ đó đã được sử dụng rộng rãi: "Thức ăn bổ sung vi khuẩn sống tác động tốt lên cơ thể chủ bằng cách cải thiện cân bằng vi khuẩn trong ruột."[20] Định nghĩa của Fuller tập trung vào việc vi khuẩn có lợi phải sống và tác động tốt lên cân bằng vi khuẩn ruột trong cơ thể chủ.

Thuật ngữ "vi khuẩn có lợi" ban đầu chỉ ám chỉ vi khuẩn tạo ra hiệu ứng lên các vi khuẩn khác.[21] Khái niệm vi khuẩn có lợi bao gồm ý tưởng rằng các chất do một loại vi khuẩn tiết ra kích thích sự phát triển của loại vi khuẩn khác. Thuật ngữ này đã được sử dụng lần nữa[22] để miêu tả chiết xuất từ mô tả kích thích sự phát triển vi khuẩn. Thuật ngữ "vi khuẩn có lợi" đã được Parker sử dụng,[23] người đã định nghĩa khái niệm là "Các hợp chất và vi khuẩn có tác động tốt lên cơ thể chủ bằng cách đóng góp vào cân bằng vi khuẩn ruột của nó." Sau đó, định nghĩa này đã được cải thiện đáng kể bởi Fuller,[20] ông mô tả vi khuẩn có lợi như "thức ăn bổ sung vi khuẩn sống tác động tốt lên cơ thể chủ bằng cách cải thiện cân bằng vi khuẩn ruột trong ruột của nó." Ông nhấn mạnh hai điểm quan trọng về vi khuẩn có lợi: vi khuẩn phải sống và có khả năng giúp cân bằng ruột.

Trong những thập kỷ tiếp theo, các loài vi khuẩn axit lactic trong ruột được cho là có lợi cho sức khỏe đã được giới thiệu như là vi khuẩn có lợi, bao gồm Lactobacillus rhamnosus, Lactobacillus casei, và Lactobacillus johnsonii.[24]

Nguyên gốc từ

Một số tài liệu cho rằng nguồn gốc của từ "probiotic" có nguồn từ tiếng Hy Lạp toàn bộ,[25][26] nhưng thực tế đó là sự kết hợp của tiền tố Latin "pro", có nghĩa là 'cho', và tính từ Hy Lạp "βιωτικός" ("biōtikos"), có nghĩa là 'phù hợp cho cuộc sống, sống động',[27] với nguồn gốc từ danh từ Hy Lạp "βίος" ("bios"), có nghĩa là 'cuộc sống'.[28] Thuật ngữ này tương phản về mặt nguồn gốc từ với thuật ngữ "antibiotic" (kháng sinh), tuy nó không phải là một từ đối nghĩa hoàn toàn. Thuật ngữ liên quan "prebiotic" (tiền sinh hóa) xuất phát từ tiếng Latin "prae", có nghĩa là 'trước', và ám chỉ đến chất không tiêu hóa, có thể bị "lên men" để thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn đường ruột có lợi.[29]

Một số loại Probiotics phổ biến

Khuẩn Bifidobacterium

Đặc điểm

Bifidobacterium là tên của một chi gồm các vi khuẩn

  • Có dạng hình que (trực khuẩn), phân nhánh
  • Thuộc nhóm vi khuẩn Gram (+)
  • Thuộc dạng kị khí
  • Không sinh bào tử.
  • Do không có tiên mao nên bất động, ưa ẩm, nhiệt độ sinh trưởng tốt nhất là 31 C – 40 C.
  • Lên men lactic dị hình, sản phẩm chính là acid aceticacid lactic, không sinh CO2.

Các loài

Khuẩn Lactobacillus

Đặc điểm

Lactobacillus là tên của một chi gồm các vi khuẩn

  • Có dạng hình que (trực khuẩn) hay hình cầu. Xếp riêng lẻ hoặc thành chuỗi.
  • Thuộc nhóm vi khuẩn Gram (+)
  • Không sinh bào tử.
  • Thuộc dạng hiếu khí hay kị khí, ưa acid
  • Môi trường sống chủ yếu trên chất nền chứa carbohydrate (lớp chất nhầy của người và động vật, chất thải và thực phẩm lên men hay hư hỏng).

Các loài

Lactobacillus và Bifidobacterium là những vi khuẩn Gram dương, tạo acid lactic, tạo thành một phần chính của vi khuẩn đường ruột thông thường ở người và động vật. Những vi khuẩn "thân thiện" này đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh sự kháng lại những sinh vật ngoại sinh nhất là sinh vật mang mầm bệnh.

Khuẩn Bacillus

Đặc điểm

Bacillus là tên của một chi thuộc về họ Bacillaceae trong Firmicutes gồm rất nhiều loài khác nhau, trong đó đa số là vô hại

  • Có dạng hình que (trực khuẩn)
  • Thuộc nhóm vi khuẩn Gram (+)
  • Thuộc dạng hiếu khí.
  • Có khả năng tạo ra bào tử gần như hình cầu, để tồn tại trong trạng thái "ngủ đông" trong thời gian dài.

Các loài

Lợi ích

Lợi khuẩn này có nhiều giá trị thiết thực với con người như:[30][31]

  • Củng cố thành ruột bằng cách gắn vào thành ruột non, "ngăn chặn", cạnh tranh làm giảm bớt sự phát triển của các vi khuẩn gây hại gây bệnh cho hệ tiêu hoá.
  • Kích thích hoạt tính men Lactase của cơ thể nhằm cải thiện quá trình tiêu hóa và hấp thu Lactose ở những người ít hay không dung nạp Lacto.
  • Tăng cường sức đề kháng của ruột do kích thích lên hệ miễn dịch. Tăng cường miễn dịch bằng cách làm tăng sản sinh ra mucin, một protein được thấy trong nước bọt và các màng nhầy của đường ruột, qua đó giúp bảo vệ chống lại ma sát và bào mòn và tạo ra một môi trường không thích hợp cho vi khuẩn có hại. Chúng cũng tăng sản xuất ra các kháng thể immunoglobulin A (IgA), là các protein nhận dạng ra và chống lại các tác nhân ngoại xâm trong cơ thể.
  • Sản xuất các axit mạnh, tăng tốc chuyển hoá và bài tiết chất độc.
  • Giảm cholesterol hay triglyceride trong máu.

Khuyến nghị

Các sản phẩm thực phẩm có chứa lợi khuẩn Probiotic có lợi cho sức khỏe đã được nghiên cứu và sản xuất từ rất lâu ở Mỹ, Nhật và một số quốc gia ở châu Âu như một số sản phẩm sữa chua, pho mát, kem, các chế phẩm đặc biệt như của BioGaia, Simbiosistem… Tại Việt Nam, các thực phẩm có chứa lợi khuẩn Probiotics bắt đầu xuất hiện trên thị trường.

Ứng dụng

Trong nông nghiệp

Việc sử dụng probiotic ở động vật và nuôi trồng thủy sản được đánh giá cao. Probiotic giúp cải thiện sức khỏe của động vật, giúp tăng trọng, giảm tỉ lệ chết non và ngăn chặn tác nhân gây bệnh. Sự lạm dụng kháng sinh trong ngành chăn nuôi và khả năng đề kháng kháng sinh đã làm tăng mối quan tâm đến probiotics.

Việc sử dụng probiotics trong thực phẩm được để xuất rằng có thể làm giảm nguy cơ gây bệnh từ thực phẩm sang người. Ủy ban khoa học châu Âu (EC) về dinh dưỡng động vật (2003) đã khuyến cáo rằng: những giống vi khuẩn trước đây có thể chấp nhận như một probiotic động vật thì bản chất của gen đề kháng kháng sinh phải được xác định và những chủng mang gen đề kháng kháng sinh được sử dụng trong y dược thì không nên bổ sung vào thức ăn chăn nuôi trừ khi vi khuẩn đó có đột biến trên gen đề kháng kháng sinh. Chính sách này sẽ ngăn chặn được việc sử dụng các vi khuẩn có khả năng truyền gen kháng kháng sinh sang các vi khuẩn khác làm probiotic bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Điều này cũng hạn chế ứng dụng của probiotic cho người.

Thực tế thì probiotic cần thiết được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản và an toàn đối với con người. Sự bám dính lên niêm mạc đường tiêu hóa của vi khuẩn probiotic được xem là cơ chế quan trọng để ngăn các tác nhân gây bệnh.

Về Gia súc:

  • Fastrack, một sản phẩm của động vật nhai lại, chứa Lactobacillus acidophilus và Stretococcus faecium, chúng tạo ra acid lactic; nấm men giúp bổ sung vitamin B và những enzyme tiêu hóa...
  • Ở bê, Fastrack hỗ trợ tăng trọng, giảm bệnh tiêu chảy và những xáo trộn tiêu hóa khác.
  • Ở bò, tăng sản lượng sữa và sự thèm ăn.
  • Ở cừu và dê, tăng lượng thức ăn.

Về gia cầm:

Những nghiên cứu trên gia cầm tại tại các trường đại học của Maryland và phía Bắc bang Carolina, sử dụng một sản phẩm có tên là Primalac cho thấy là probiotic định cư ở ruột với những vi khuẩn có lợi và loại trừ bệnh gây ra bởi các sinh vật như E.coli, SalmonellaClostridium ở những vị trí lông nhung của ruột non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lông nhung.

Probiotic gia tăng sự kháng bệnh bằng cách tăng độ cao của lông nhung và tăng độ sâu của các khe nằm giữa lông nhung, theo cách đó sẽ gia tăng được diện tích bề mặt hấp thu chất dinh dưỡng. Vì vật sẽ gia tăng hiệu quả hấp thụ thức ăn. Nghiên cứu cũng cho thấy Primalac giúp động vật chống lại sự lây nhiễm trùng cầu (Eimeria acervulina), chúng phá hủy những đàn gà giống.

Những nhà khoa học từ viện nghiên cứu thực phẩm ở Norwich, nước Anh báo cáo là những probiotic đặc biệt có thể tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn sống ở ruột gia cầm, do đó giúp loại bỏ mối đe dọa sự ngộ độc thực phẩm vi khuẩn từ chuỗi thức ăn.

Sử dụng chủng Lactic Pediococus pentosaceus HNO2 để sản xuất chế phẩm bảo quản cá.

Trong thực phẩm

Các loài vi khuẩn axit lactic sống có mặt trong các sản phẩm sữa lên men, các loại thực phẩm lên men khác và thực phẩm bổ sung vi khuẩn axit lactic.[32]

Hơn nữa, vi khuẩn axit lactic (LABs), là những vi khuẩn thực phẩm lên men, có khả năng ngăn chặn sự hỏng của thực phẩm và cải thiện giá trị dinh dưỡng của các thực phẩm chúng sinh sống trong đó. Do chi phí thấp và yêu cầu năng lượng thấp khi xử lý và chuẩn bị thực phẩm, phương pháp lên men axit kết hợp với việc sử dụng muối vẫn là một trong những cách bảo quản hiệu quả nhất cho rau củ tươi, bột ngũ cốc và hỗn hợp sữa-ngũ cốc.[33]

Các sản phẩm lên men chứa vi khuẩn axit lactic bao gồm rau cải như dưa chuột lên men,[34] kimchi,[34][35] pao cai,[36] và sauerkraut;[37] bánh mì lên men hoặc các sản phẩm tương tự bánh mì được làm từ bột mà không có bột lúa mì hoặc lúa mạch; các loại nước sốt và các bột có vị thịt/peptide được sản xuất thông qua quá trình lên men của ngũ cốc và đậu; hỗn hợp lên men giữa ngũ cốc-cá-tôm và các loại thịt lên men;[33] sản phẩm đậu nành như tempeh,[38] miso,[39] và nước tương;[40] các sản phẩm sữa như sữa chua, kefir,[41] sữa chua lắc;[42] và các sản phẩm không chứa sữa như phấn hoa ong.[43]

Để rõ hơn, trong sauerkraut, có những loại vi khuẩn như Leuconostoc mesenteroides, Lactobacillus plantarum, Pediococcus pentosaceus, Lactobacillus brevis, Leuconostoc citreum, Leuconostoc argentinum, Lactobacillus paraplantarum, Lactobacillus coryniformis, và Weissella spp.[44] Trong kimchi, có vi khuẩn như Leuconostoc spp., Weissella spp., và Lactobacillus spp. Pao cai chứa vi khuẩn như L. pentosus, L. plantarum , Leuconostoc mesenteroides , L. brevis, L. lactis, và L. fermentum. Ngoài ra, còn nhiều loại vi khuẩn khác tìm thấy trong nhiều loại trái cây và rau quả lên men ở châu Á.[45][46] Trong kefir, các loại vi khuẩn như Lactobacillus acidophilus, Bifidobacterium bifidum, Streptococcus thermophilus, Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus, Lactobacillus helveticus, Lactobacillus kefiranofaciens, Lactococcus lactis, và các loài của Leuconostoc.[47][48] Buttermilk chứa Lactococcus lactis hoặc L. bulgaricus.

Những vi khuẩn axít khác, được cho là có tác dụng probiotic,[49][50] cũng có thể được tìm thấy trong kombucha. Đồ uống này chứa vi khuẩn Gluconacetobacter xylinus.[51][52] Ngoài ra, nó còn chứa vi khuẩn Zygosaccharomyces sp., Acetobacter pasteurianus, Acetobacter aceti, và Gluconobacter oxydans.[53]

Quy định

Tính đến năm 2019, Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA) đã từ chối tất cả các đơn đề nghị của các nhà sản xuất thương mại về các tuyên bố về lợi ích sức khỏe trên sản phẩm vi khuẩn có lợi tại châu Âu do thiếu chứng cứ đủ về cơ chế nguyên nhân-hậu quả cho lợi ích, do đó không có bằng chứng thuyết phục về hiệu quả.[7][54][55] Ủy ban châu Âu đã áp đặt lệnh cấm việc đặt chữ "vi khuẩn có lợi" trên bao bì sản phẩm vì nhãn hiệu như vậy gây hiểu lầm cho người tiêu dùng rằng sản phẩm mang lại lợi ích cho sức khỏe trong khi không có bằng chứng khoa học chứng minh tác động sức khỏe đó.[7][56][57][58]

Ở Hoa Kỳ, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) và Ủy ban Thương mại Liên bang (FTC) đã ra các thông báo cảnh báo và áp đặt hình phạt đối với các nhà sản xuất sản phẩm vi khuẩn có lợi có nhãn hiệu tuyên bố điều trị bệnh hoặc tình trạng sức khỏe.[59][60][61] Nhãn sản phẩm thực phẩm yêu cầu sử dụng ngôn ngữ được FDA chấp thuận, do đó các nhà sản xuất vi khuẩn có lợi đã nhận các thông báo cảnh báo vì đưa ra tuyên bố về bệnh hoặc điều trị.[59][62][61] FTC đã thực hiện các biện pháp trừng phạt, bao gồm một khoản tiền phạt 21 triệu USD do 39 chính quyền tiểu bang khác nhau đồng loạt đưa ra đối với một nhà sản xuất sản phẩm vi khuẩn lớn vì quảng cáo gian dối và các tuyên bố thổi phồng về lợi ích sức khỏe từ sữa chua và đồ uống sữa lên men có vi khuẩn có lợi.[60]

Nhãn trên hộp sữa chua

Hiệp hội Sữa chua Quốc gia (NYA) của Hoa Kỳ trao "Dấu Ấn Vi khuẩn Sống & Hoạt động" cho các sản phẩm sữa chua làm mát chứa 100 triệu tế bào trên mỗi gam, hoặc các sản phẩm sữa chua đông lạnh chứa 10 triệu tế bào trên mỗi gam vào thời điểm sản xuất.[63] Năm 2002, FDA và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến nghị rằng "số lượng tối thiểu của mỗi dòng vi khuẩn có lợi vào cuối hạn sử dụng" phải được báo cáo trên nhãn sản phẩm,[64] nhưng hầu hết các công ty thường báo cáo số lượng tế bào có khả năng sống sót vào thời điểm sản xuất, một con số có thể cao hơn nhiều so với con số tồn tại vào lúc tiêu thụ.[65] Do sự biến đổi trong điều kiện lưu trữ và thời gian trước khi ăn, việc xác định chính xác bao nhiêu tế bào vi khuẩn hoạt động vẫn còn lại vào thời điểm tiêu thụ là khó khăn. Sự tồn tại của vi khuẩn có lợi phụ thuộc mạnh mẽ vào nhiệt độ lưu trữ và sự mất mát khả năng sống sót đáng kể đã xảy ra ở nhiệt độ phòng so với nhiệt độ lạnh.[66]

Tiêu thụ

Vào năm 2015, giá trị thị trường bán lẻ toàn cầu của sản phẩm vi khuẩn có lợi đạt 41 tỷ đô la Mỹ, bao gồm doanh số bán hàng của các bổ sung vi khuẩn có lợi, sản phẩm sữa lên men và sữa chua. Riêng sữa chua đã chiếm tới 75% tổng lượng tiêu thụ.[67] Trong năm 2015, sự đổi mới trong các sản phẩm vi khuẩn có lợi chủ yếu tập trung vào các bổ sung, với doanh thu 4 tỷ đô la Mỹ và dự kiến tăng 37% trên toàn cầu đến năm 2020.[67] Tại Trung Quốc, tiêu thụ các sản phẩm sữa chua đã tăng 20% mỗi năm kể từ năm 2014.[68]

Xem thêm

Tham khảo

  • Seppo Salminen, Atte von Wright, Arthur Ouwehand; Lactic Acid Bacteria Microbiological and Functional Aspects Third Edition, Revised and Expanded (phần I chương 19, phần X chương 19, phần XI chương 19, phần XII chương 19: safety of novel probiotic bacteria; trang 23 đến 33; chương 11:Antimicrobial Components from Lactic Acid Bacteria, trang 389-401; chương 22 trang 624, chapter 11, p401).
  • Nguyễn Văn Thanh, Trần Cát Đông, Công nghệ sinh học dược.

Chú thích

  1. ^ “Lợi ích Probiotics trong sữa chua ăn”. Báo điện tử báo Nông thôn Ngày nay. 23 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập 3 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ Schlundt, Jorgen. “Các Đặc tính Sức khỏe và Dinh dưỡng của Vi khuẩn có lợi trong Thực phẩm bao gồm Sữa bột có Vi khuẩn Lactic sống” (PDF). Báo cáo Hội nghị Tư vấn Chuyên gia FAO/WHO về Đánh giá Đặc tính Sức khỏe và Dinh dưỡng của Vi khuẩn có lợi trong Thực phẩm Bao gồm Sữa bột có Vi khuẩn Lactic sống. FAO / WHO. Bản gốc (PDF) lưu trữ 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập 17 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Vi khuẩn có lợi trong thực phẩm: các Đặc tính Sức khỏe và Dinh dưỡng và hướng dẫn đánh giá. Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc, Tổ chức Y tế Thế giới. Rome: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc. 2006. ISBN 92-5-105513-0. OCLC 70928765.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ “Hướng dẫn Đánh giá Vi khuẩn có lợi trong Thực phẩm” (PDF). Hội nghị làm việc chung FAO/WHO về việc Soạn thảo Hướng dẫn Đánh giá Vi khuẩn có lợi trong Thực phẩm, London, Ontario, Canada. 1 tháng 5 năm 2002. Bản gốc (PDF) lưu trữ 7 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ Rijkers GT, Bengmark S, Enck P, Haller D, Herz U, Kalliomaki M, Kudo S, Lenoir-Wijnkoop I, Mercenier A, Myllyluoma E, Rabot S, Rafter J, Szajewska H, Watzl B, Wells J, Wolvers D, Antoine JM (2010). “Guidance for substantiating the evidence for beneficial effects of probiotics: current status and recommendations for future research”. J. Nutr. 140 (3): 671S–676S. doi:10.3945/jn.109.113779. PMID 20130080.
  6. ^ Shane AL, Cabana MD, Vidry S, Merenstein D, Hummelen R, Ellis CL, Heimbach JT, Hempel S, Lynch SV, và đồng nghiệp (2010). “Hướng dẫn thiết kế, thực hiện, công bố và truyền đạt kết quả của các nghiên cứu lâm sàng về ứng dụng vi khuẩn có lợi cho người tham gia”. Gut Microbes. 1 (4): 243–253. doi:10.4161/gmic.1.4.12707. PMC 3023606. PMID 21327031.
  7. ^ a b c Rijkers GT, de Vos WM, Brummer RJ, Morelli L, Corthier G, Marteau P (2011). “Health benefits and health claims of probiotics: Bridging science and marketing”. British Journal of Nutrition. 106 (9): 1291–1296. doi:10.1017/S000711451100287X. PMID 21861940.
  8. ^ Hill, C; Guarner, F; Reid, G; Gibson, GR; Merenstein, DJ; Pot, B; Morelli, L; Canani, RB; Flint, HJ; Salminen, S; Calder, PC; Sanders, ME (Tháng 8 năm 2014). “Phiên bản tuyên bố chung của Hiệp hội Khoa học Quốc tế về Vi khuẩn có lợi và Tiền vi khuẩn về phạm vi và cách sử dụng thích hợp của thuật ngữ vi khuẩn có lợi”. Nature Reviews. Gastroenterology & Hepatology. 11 (8): 506–514. doi:10.1038/nrgastro.2014.66. PMID 24912386.
  9. ^ Gismondo MR, Drago L, Lombardi A (1999). “Review of probiotics available to modify gastrointestinal flora”. Int. J. Antimicrob. Agents. 12 (4): 287–292. doi:10.1016/s0924-8579(99)00050-3. PMID 10493604.
  10. ^ Tortora, Gerard J.; Funke, Berdell R.; Case, Christine L. (2010). “5”. Microbiology An Introduction (ấn bản 10). San Francisco, CA: Pearson Benjamin Cummings. tr. 135. ISBN 978-0-321-58202-7.
  11. ^ Metchnikoff, Elie (2004). The prolongation of life : optimistic studies. P. Chalmers, Sir Mitchell. New York: Springer Pub. ISBN 978-0-8261-1877-6. OCLC 287028845.
  12. ^ "Arteriosclerosis and intestinal poisons". [đánh giá đương thời về công việc của Metchnikoff] JAMA 1910, 55:2311–12.
  13. ^ Vaughan, RB (Tháng 7 năm 1965). “The romantic rationalist: A study of Elie Metchnikoff”. Medical History. 9 (3): 201–215. doi:10.1017/S0025727300030702. PMC 1033501. PMID 14321564.
  14. ^ Tissier, H. 1900. Recherchers sur la flora intestinale normale et pathologique du nourisson. Thesis, University of Paris, Paris, France.
  15. ^ Bermudez-Brito, Miriam; Plaza-Díaz, Julio; Muñoz-Quezada, Sergio; Gómez-Llorente, Carolina; Gil, Angel (2012). “Probiotic Mechanisms of Action”. Annals of Nutrition and Metabolism. 61 (2): 160–174. doi:10.1159/000342079. PMID 23037511. S2CID 1295886. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020.
  16. ^ Nißle, Alfred (1918). “Die antagonistische Behandlung chronischer Darmstörungen mit Colibakterien”. Medizinische Klinik. 1918 (2): 29–33.
  17. ^ Altenhoefer, Artur; Oswald, Sibylle; Sonnenborn, Ulrich; Enders, Corinne; Schulze, Juergen; Hacker, Joerg; Oelschlaeger, Tobias A (Tháng 4 năm 2004). “The probiotic Escherichia coli strain Nissle 1917 interferes with invasion of human intestinal epithelial cells by different enteroinvasive bacterial pathogens”. FEMS Immunology & Medical Microbiology (bằng tiếng Anh). 40 (3): 223–229. doi:10.1016/S0928-8244(03)00368-7. PMID 15039098.
  18. ^ a b Cheplin HA, Rettger LF (Tháng 12 năm 1920). “Studies on the Transformation of the Intestinal Flora, with Special Reference to the Implantation of Bacillus Acidophilus: II. Feeding Experiments on Man”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 6 (12): 704–705. Bibcode:1920PNAS....6..704C. doi:10.1073/pnas.6.12.704. PMC 1084701. PMID 16576567.
  19. ^ Rettger, Frederick Leo (1935). Lactobacillus acidophilus & its therapeutic application. Yale Univ. Pr. OCLC 250265817.
  20. ^ a b Fuller, R (Tháng 5 năm 1989). “Probiotics in man and animals”. The Journal of Applied Bacteriology. 66 (5): 365–78. doi:10.1111/j.1365-2672.1989.tb05105.x. PMID 2666378.
  21. ^ Lilly DM, Stillwell RH (1965). “Probiotics: Growth-promoting factors produced by microorganisms”. Science. 147 (3659): 747–748. Bibcode:1965Sci...147..747L. doi:10.1126/science.147.3659.747. PMID 14242024. S2CID 26826201.
  22. ^ Sperti, G. S. (1971). Probiotics. West Point, CT: AVI Publishing Co. ISBN 978-0-87055-099-7.
  23. ^ Parker, R. B. (1974). “Probiotics, the other half of the antibiotic story”. Animal Nutrition and Health. 29: 4–8.
  24. ^ Tannock, GW (Tháng 9 năm 2003). “Probiotics: time for a dose of realism”. Current Issues in Intestinal Microbiology. 4 (2): 33–42. PMID 14503687.
  25. ^ Fuller, Roy (2012). Probiotics: the scientific basis. Springer Netherlands. ISBN 978-94-011-2364-8. OCLC 958540533.
  26. ^ Alvarez-Olmos MI, Oberhelman RA (2001). “Probiotic agents and infectious diseases: a modern perspective on a traditional therapy”. Clin. Infect. Dis. 32 (11): 1567–1576. doi:10.1086/320518. PMID 11340528.
  27. ^ Liddell, Henry George; Scott, Robert (biên tập). “βιωτικός”. A Greek-English Lexicon – qua Perseus Project.
  28. ^ Hamilton-Miller JM, Gibson GR, Bruck W (Tháng 10 năm 2003). “Some insights into the derivation and early uses of the word 'probiotic'. Br. J. Nutr. 90 (4): 845. doi:10.1079/BJN2003954. PMID 14552330.
  29. ^ Hutkins, RW; Krumbeck, JA; Bindels, LB; Canifirst4=PD; Fahey, G Jr.; Goh, YJ; Hamaker, B; Martens, EC; Mills, DA; Rastalfirst10=RA; Vaughan, E; Sanders, ME (2016). “Prebiotics: why definitions matter”. Curr Opin Biotechnol. 37: 1–7. doi:10.1016/j.copbio.2015.09.001. PMC 4744122. PMID 26431716.
  30. ^ Tú Uyên (7 tháng 6 năm 2011). “Sữa chua bổ sung Probiotics - "trợ lý đắc lực" của hệ miễn dịch”. Báo điện tử VietNamNet. Truy cập 27 tháng 4 năm 2013.
  31. ^ Tú Uyên (29 tháng 6 năm 2011). “Bổ sung "vệ sỹ" Probiotics cho sức khỏe”. Báo điện tử VietNamNet. Truy cập 27 tháng 4 năm 2013.
  32. ^ Mattila-Sandholm, T.; Myllärinen, P.; Crittenden, R.; Mogensen, G.; Fondén, R.; Saarela, M. (2002). “Technological challenges for future probiotic foods”. International Dairy Journal. 12 (2–3): 173–182. doi:10.1016/S0958-6946(01)00099-1. Truy cập 29 Tháng 12 năm 2020.
  33. ^ a b Lactic Acid Fermentations (bằng tiếng Anh). National Academies Press (US). 1992.
  34. ^ a b Breidt F, McFeeters RF, Perez-Diaz I, Lee CH (2013). “Fermented Vegetables” (PDF). Fermented Vegetables; In: Food Microbiology: Fundamentals and Frontiers, 4th Ed. Washington, DC: ASM Press. tr. 841–855. doi:10.1128/9781555818463.ch33. ISBN 978-1-55581-626-1. Truy cập 19 Tháng 5 năm 2016.
  35. ^ Oh CK, Oh MC, Kim SH (2004). “The Depletion of Sodium Nitrite by Lactic Acid Bacteria Isolated from Kimchi”. Journal of Medicinal Food. 7 (1): 38–44. doi:10.1089/109662004322984680. PMID 15117551.
  36. ^ Pederson CS, Niketic G, Albury MN (1962). “Fermentation of the Yugoslavian pickled cabbage”. Applied Microbiology. 10 (1): 86–89. doi:10.1128/AEM.10.1.86-89.1962. PMC 1057814. PMID 14484853.
  37. ^ Friedman, Y; Hugenholtz, Jeroen; De Vos, Willem M.; Smid, Eddy J. (2006). “Safe use of genetically modified lactic acid bacteria in food. Bridging the gap between consumers, green groups, and industry”. Electronic Journal of Biotechnology. 9 (4): E49–55. doi:10.2225/vol9-issue4-fulltext-12. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng 8 năm 2013. Truy cập 7 Tháng 11 năm 2007.
  38. ^ Moreno MR, Leisner JJ, Tee LK, Ley C, Radu S, Rusul G, Vancanneyt M, De Vuyst L (2002). “Microbial analysis of Malaysian tempeh, and characterization of two bacteriocins produced by isolates of Enterococcus faecium”. Journal of Applied Microbiology. 92 (1): 147–157. doi:10.1046/j.1365-2672.2002.01509.x. PMID 11849339. S2CID 20756449.
  39. ^ Ehrlich, Steven D. (24 tháng 5 năm 2011). “Lactobacillus acidophilus”. University of Maryland Medical Center (UMMC). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2015.
  40. ^ Tanasupawat S, Thongsanit J, Okada S, Komagata K (2002). “Lactic acid bacteria isolated from soy sauce mash in Thailand”. Journal of General and Applied Microbiology. 48 (4): 201–209. doi:10.2323/jgam.48.201. PMID 12469319.
  41. ^ Plessas S, Alexopoulos A, Voidarou C, Stavropoulou E, Bezirtzoglou E (2011). “Microbial ecology and quality assurance in food fermentation systems. The case of kefir grains application”. Anaerobe. 17 (6): 483–485. doi:10.1016/j.anaerobe.2011.03.014. PMID 21497663.
  42. ^ Shiby VK, Mishra HN (2013). “Fermented milks and milk products as functional foods – a review”. Critical Reviews in Food Science and Nutrition. 53 (5): 482–496. doi:10.1080/10408398.2010.547398. PMID 23391015. S2CID 3059150.
  43. ^ Mohammad, Salma Malihah; Mahmud-Ab-Rashid, Nor-Khaizura; Zawawi, Norhasnida (25 tháng 8 năm 2020). “Probiotic properties of bacteria isolated from bee bread of stingless bee Heterotrigona itama” (PDF). Journal of Apicultural Research. 60: 172–187. doi:10.1080/00218839.2020.1801152. ISSN 0021-8839. S2CID 225208290.
  44. ^ Plengvidhya, V.; Breidt, F. Jr.; Lu, Z.; Fleming, H. P. (2007). “DNA Fingerprinting of Lactic Acid Bacteria in Sauerkraut Fermentations”. Applied and Environmental Microbiology. 73 (23): 7697–7702. Bibcode:2007ApEnM..73.7697P. doi:10.1128/AEM.01342-07. PMC 2168044. PMID 17921264.
  45. ^ Swain, Manas Ranjan; Anandharaj, Marimuthu; Ray, Ramesh Chandra; Parveen Rani, Rizwana (2014). “Fermented Fruits and Vegetables of Asia: A Potential Source of Probiotics”. Biotechnology Research International. 2014: 1–19. doi:10.1155/2014/250424. PMC 4058509. PMID 25343046.
  46. ^ “Table 1: Examples of traditional fermented fruits and vegetables, which are used in various parts of Asian subcontinent”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  47. ^ Guzel-Seydim ZB, Kok-Tas T, Greene AK, Seydim AC (tháng 3 năm 2011). “Review: functional properties of kefir”. Crit Rev Food Sci Nutr. 51 (3): 261–68. doi:10.1080/10408390903579029. PMID 21390946. S2CID 19963871.
  48. ^ Farnworth, Edward R (4 tháng 4 năm 2005). “Kefir-a complex probiotic” (PDF). Food Science and Technology Bulletin: Functional Foods. 2 (1): 1–17. CiteSeerX 10.1.1.583.6014. doi:10.1616/1476-2137.13938. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2014.
  49. ^ Bauer, Brent (8 Tháng 7, 2017). “What is kombucha tea? Does it have any health benefits?”. Mayo Clinic. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng 8, 2018. Truy cập 5 Tháng 9, 2018.
  50. ^ Wollan, Malia (24 Tháng 3, 2010). “Kombucha Tea Attracts a Following and Doubters”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng 7, 2018. Truy cập 5 Tháng 9, 2018.
  51. ^ Jarrell J, Cal T, Bennett JW (2000). “The Kombucha Consortia of yeasts and bacteria”. Mycologist. 14 (4): 166–170. doi:10.1016/S0269-915X(00)80034-8.
  52. ^ Jonas, Rainer; Farah, Luiz F. (1998). “Production and application of microbial cellulose”. Polymer Degradation and Stability. 59 (1–3): 101–106. doi:10.1016/s0141-3910(97)00197-3.
  53. ^ Jayabalan, Rasu; Malbaša, Radomir V.; Lončar, Eva S.; Vitas, Jasmina S.; Sathishkumar, Muthuswamy (2014). “A Review on Kombucha Tea – Microbiology, Composition, Fermentation, Beneficial Effects, Toxicity, and Tea Fungus”. Comprehensive Reviews in Food Science and Food Safety. 13 (4): 538–550. doi:10.1111/1541-4337.12073. PMID 33412713.
  54. ^ Turck, Dominique; Castenmiller, Jacqueline; De Henauw, Stefaan; Hirsch‐Ernst, Karen Ildico; Kearney, John; Knutsen, Helle Katrine; MacIuk, Alexandre; Mangelsdorf, Inge; McArdle, Harry J.; Naska, Androniki; Pelaez, Carmen; Pentieva, Kristina; Thies, Frank; Tsabouri, Sophia; Vinceti, Marco; Bresson, Jean‐Louis; Siani, Alfonso (15 tháng 4 năm 2019). “Nutrimune and immune defence against pathogens in the gastrointestinal and upper respiratory tracts: evaluation of a health claim pursuant to Article 14 of Regulation (EC) No 1924/2006”. EFSA Journal. European Food Safety Authority, Panel on Nutrition, Novel Foods and Food Allergens. 17 (4): e05656. doi:10.2903/j.efsa.2019.5656. PMC 7009160. PMID 32626282.
  55. ^ Chu, Will (18 tháng 4 năm 2019). “Heinz reels from latest probiotic health claim rejection by EFSA”. NutraIngredients.com, William Reed Business Media Ltd. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  56. ^ 'Probiotic' As A General Descriptor (PDF) (Bản báo cáo). Hiệp hội Sữa chua & Sữa lên men sống (YLFA). Lưu trữ (PDF) bản gốc 13 tháng 12 năm 2014. Truy cập 12 tháng 12 năm 2014.
  57. ^ “Tuyên bố về lợi ích sức khỏe từ vi khuẩn có lợi”. Cơ quan An toàn thực phẩm Ireland, Dublin. 2014. Lưu trữ bản gốc 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm 2014.
  58. ^ “Quy định (EC) Số 1924/2006 của Quốc hội châu Âu và Hội đồng về ngày 20 tháng 12 năm 2006 về tuyên bố về dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe trên thực phẩm”. Ủy ban châu Âu, Brussels. 2006. Lưu trữ bản gốc 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập 13 tháng 12 năm 2014.
  59. ^ a b Engle MK, Roosevelt MW, Waltrip EA (22 tháng 11 năm 2011). “Warning letter to CocoKefir LLC”. Compliance Branch, Inspections, Compliance, Enforcement, and Criminal Investigations, US Food and Drug Administration and Federal Trade Commission. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  60. ^ a b “Dannon Agrees to Drop Exaggerated Health Claims for Activia Yogurt and DanActive Dairy Drink FTC Charges that Evidence Supporting Benefits of Probiotics Falls Short”. Federal Trade Commission, US Government. 15 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc 14 tháng Năm năm 2017. Truy cập 9 tháng Năm năm 2017.
  61. ^ a b Schmidt, Nancy (30 tháng 7 năm 2014). “Thư cảnh báo đến Plexus Worldwide Inc”. Phòng Tuân thủ, Kiểm tra, Tuân thủ, Thực thi và Điều tra tội phạm, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc 8 tháng 5 năm 2017. Truy cập 9 tháng 5 năm 2017.
  62. ^ “Chế phẩm vi sinh”. chephamvisinh.vn. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023.
  63. ^ “Sữa chua có Vi khuẩn Sống & Hoạt động”. Hiệp hội Sữa chua Quốc gia. Lưu trữ bản gốc 8 tháng 12 năm 2014. Truy cập 12 tháng 12 năm 2014.
  64. ^ Hướng dẫn đánh giá vi khuẩn có lợi trong thực phẩm, Báo cáo của Nhóm làm việc FAO/WHO chung về việc soạn thảo Hướng dẫn đánh giá vi khuẩn có lợi trong thực phẩm (PDF) (Bản báo cáo). London, Ontario, Canada: Tổ chức Nông nghiệp và Tổ chức Y tế Thế giới. Tháng 4 năm 2002. Lưu trữ (PDF) bản gốc 1 tháng 8 năm 2014. Truy cập 12 tháng 12 năm 2014.
  65. ^ Sanders, ME (2000). “Điều cần xem xét khi sử dụng vi khuẩn có lợi để điều chỉnh sức khỏe con người”. Tạp chí Dinh dưỡng. 130 (2S Suppl): 384S–390S. doi:10.1093/jn/130.2.384S. PMID 10721912.
  66. ^ Ferdousi, Rohollah; Rouhi, Millad; Mohammadi, Reza; Mortazavian, Amir Mohamad; Khosravi-Darani, Kianosh; Rad, Aziz Homayouni (Mùa đông 2013). “Đánh giá khả năng sống sót của vi khuẩn có lợi trong sữa chua khi bị gián đoạn chuỗi lạnh”. Tạp chí Nghiên cứu Dược phẩm Iran (bằng tiếng Anh). 12 (Suppl): 139–144. ISSN 1735-0328. PMC 3813376. PMID 24250681.
  67. ^ a b Feldman, Monica (22 tháng 9 năm 2016). “Hồ sơ thị trường mới về Tiêu dùng vi khuẩn có lợi”. Natural Products Insider. Lưu trữ bản gốc 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập 5 tháng 9 năm 2018.
  68. ^ Meiling, Chen (21 tháng 6 năm 2018). “Sữa chua thúc đẩy phân khúc sản phẩm sữa”. The Daily Telegraph và China Daily. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập 5 tháng 9 năm 2018.