Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xây dựng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Choetboi (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Pminh141
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Thêm tập tin Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo Qua trình soạn thảo trực quan: Đã chuyển
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
[[Tập tin:BuildingSite.jpg|phải|nhỏ|Một công trường xây dựng đang trong quá trình hoạt động]]
[[Tập tin:BuildingSite.jpg|phải|nhỏ|Một công trường xây dựng đang trong quá trình hoạt động]]

'''Xây dựng''' là một quy trình [[thiết kế]] và [[thi công]] nên các [[cơ sở hạ tầng]] hoặc [[công trình]], [[nhà ở]].<ref>{{Citation| title =Construction| work =Merriam-Webster.com| publisher =Merriam-Webster| url =http://www.merriam-webster.com/dictionary/construction| accessdate =ngày 16 tháng 5 năm 2015}}</ref> Hoạt động xây dựng khác với hoạt động [[sản xuất]] ở chỗ sản xuất tạo một lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây dựng nhắm tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt.<ref name="Halpin2010">{{Citation| last =Halpin| first =Daniel W.|last2 =Senior| first2 =Bolivar A.| year =2010| title =Construction Managemement| publisher =[[John Wiley & Sons]]| place =Hoboken, NJ| page =9| edition =4| isbn =9780470447239| url =https://books.google.com/books?id=ky1GHdiORn4C| accessdate =ngày 16 tháng 5 năm 2015}}</ref> Tại những [[Nước công nghiệp|nước phát triển]], ngành công nghiệp xây dựng đóng góp từ 6-9% [[Tổng sản phẩm nội địa]].<ref>{{Citation| last =Chitkara| first =K. K.| year =1998| title =Construction Project Management| publisher =Tata McGraw-Hill Education| place =New Delhi| page =4| isbn =9780074620625| url =https://books.google.com/books?id=nmiMyNhKQooC| accessdate =ngày 16 tháng 5 năm 2015}}</ref> Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết kế, lập dự toán và thi công tới khi dự án hoàn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
'''Xây dựng''' là một quy trình [[thiết kế]] và [[thi công]] nên các [[cơ sở hạ tầng]] hoặc [[công trình]], [[nhà ở]].<ref>{{Citation| title =Construction| work =Merriam-Webster.com| publisher =Merriam-Webster| url =http://www.merriam-webster.com/dictionary/construction| accessdate =ngày 16 tháng 5 năm 2015}}</ref> Hoạt động xây dựng khác với hoạt động [[sản xuất]] ở chỗ sản xuất tạo một lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây dựng nhắm tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt.<ref name="Halpin2010">{{Citation| last =Halpin| first =Daniel W.|last2 =Senior| first2 =Bolivar A.| year =2010| title =Construction Managemement| publisher =[[John Wiley & Sons]]| place =Hoboken, NJ| page =9| edition =4| isbn =9780470447239| url =https://books.google.com/books?id=ky1GHdiORn4C| accessdate =ngày 16 tháng 5 năm 2015}}</ref> Tại những [[Nước công nghiệp|nước phát triển]], ngành công nghiệp xây dựng đóng góp từ 6-9% [[Tổng sản phẩm nội địa]].<ref>{{Citation| last =Chitkara| first =K. K.| year =1998| title =Construction Project Management| publisher =Tata McGraw-Hill Education| place =New Delhi| page =4| isbn =9780074620625| url =https://books.google.com/books?id=nmiMyNhKQooC| accessdate =ngày 16 tháng 5 năm 2015}}</ref> Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết kế, lập dự toán và thi công tới khi dự án hoàn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng.


Ngành xây dựng đóng góp đáng kể vào [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] của nhiều quốc gia. Chi tiêu toàn cầu cho xây dựng đã tăng từ 4 nghìn tỷ [[Đô la Mỹ|USD]] vào năm 2012 lên 11 nghìn tỷ USD vào năm 2022, tương đương khoảng 13% [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] toàn cầu. Chi tiêu này dự kiến sẽ tiếp tục tăng lên 14,8 nghìn tỷ USD vào năm 2030.<ref name="GCP" />
Mặc dù hoạt động này thường được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết hợp của rất nhiều nhân tố. Đầu tiên, một nhà [[quản lý dự án]] chịu trách nhiệm quản lý công việc chung, sau đó những [[nhà thầu]], kỹ sư [[tư vấn thiết kế]], [[kỹ sư thi công]], [[kiến trúc sư]], [[tư vấn giám sát]]... chịu trách nhiệm điều hành, thực hiện và giám sát hoạt động của dự án. Một dự án thành công đòi hỏi một kế hoạch xây dựng hiệu quả, bao gồm việc thiết kế và thi công đảm bảo phù hợp với địa điểm xây dựng và đúng với [[ngân sách]] đề ra trong dự toán; tổ chức thi công hợp lý, thuận tiện cho việc chuyên chở, lưu trữ [[vật liệu xây dựng]]; đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường, [[an toàn lao động]]; giảm thiểu những ảnh hưởng tới cộng đồng...


Ngành xây dựng tuy đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế và mang lại nhiều lợi ích phi tiền tệ cho nhiều quốc gia, nhưng cũng là một trong những ngành nguy hiểm nhất. Ví dụ, năm 2019, khoảng 20% (1.061) số vụ tử vong trong các ngành công nghiệp ở [[Hoa Kỳ]] xảy ra trong lĩnh vực xây dựng.<ref name="OSHA stats" />
== Các khái niệm ==
Hoạt động xây dựng bao gồm lập [[quy hoạch xây dựng]], lập [[dự án đầu tư xây dựng]] công trình, [[khảo sát xây dựng]], [[thiết kế xây dựng]] công trình, thi công xây dựng công trình, [[giám sát thi công xây dựng]] công trình, quản lý [[dự án đầu tư xây dựng]] công trình, lựa chọn [[nhà thầu trong hoạt động xây dựng]] và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.


==Lịch sử==
"[[Công trình xây dựng]]" là sản phẩm được tạo thành bởi [[sức lao động]] của con người, vật liệu xây dựng, [[thiết bị lắp đặt vào công trình]], được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, [[thủy lợi]], năng lượng và các công trình khác.
{{Main|Lịch sử kiến trúc}}Lịch sử xây dựng bắt đầu từ [[Thời đại đồ đá|thời kỳ đồ đá]], khi con người sử dụng các công cụ đơn giản để dựng lên những túp lều và nơi trú ẩn. Trong thời đại đồ đồng, các thành phố bắt đầu phát triển và nhu cầu xây dựng cũng tăng lên. Lúc này, một nhóm thợ thủ công chuyên nghiệp, như [[thợ hồ]] và [[thợ mộc]], đã xuất hiện. Đôi khi, [[nô lệ]] cũng được sử dụng cho công việc xây dựng.


Vào [[thời Trung cổ]], các thợ thủ công được tổ chức thành các phường hội để bảo vệ quyền lợi và kỹ thuật của họ. Trong [[thế kỷ 19]], máy móc chạy bằng hơi nước đã được phát minh, giúp cải thiện hiệu quả và tốc độ xây dựng. Đến [[thế kỷ 20]], các phương tiện chạy bằng diesel và điện như [[cần cẩu]], [[máy xúc]] và [[máy ủi]] đã được phát triển, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng xây dựng.
Các hoạt động xây dựng phải tuân thủ theo [[quy chuẩn xây dựng]] và [[tiêu chuẩn xây dựng]]. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài, thì phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.


Xây dựng nhanh chóng là một phương pháp xây dựng sử dụng các kỹ thuật và công nghệ để giảm thời gian hoàn thành dự án. Phương pháp này đã trở nên ngày càng phổ biến trong [[thế kỷ 21]], với khoảng 40% các dự án xây dựng hiện nay được thực hiện theo phương pháp này.<ref>Knecht B. [http://archrecord.construction.com/resources/conteduc/archives/0202fast-track-1.asp Fast-track construction becomes the norm]. ''Architectural Record''.</ref>
"Giấy phép xây dựng" là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.


== Ngành công nghiệp xây dựng ==
"[[Công trường xây dựng]]" là phạm vi khu vực diễn ra các [[hoạt động xây dựng]] đã được sự cho phép của [[chính phủ|chính quyền]]. Các thành phần cơ bản hình thành một công trường xây dựng là: Khu lán trại dành cho cán bộ, [[công nhân]]; khu vực tập kết vật tư [[vật liệu]]; khu vực mà [[công trình xây dựng]] được xây dựng trực tiếp trên đó.
[[File:Industrial-installation.jpg|thumb|Lắp ráp thiết bị oxy hóa nhiệt công nghiệp ở [[Hoa Kỳ]]]]
Nhìn chung, có ba phân ngành xây dựng: công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng và công nghiệp:<ref>Chitkara, pp. 9–10.</ref>
* Xây dựng công trình thường được chia thành khu dân cư và phi dân cư.
* Cơ sở hạ tầng, còn được gọi là kỹ thuật dân dụng hạng nặng hoặc kỹ thuật nặng, hiện nay bao gồm các công trình công cộng lớn, đập, cầu, đường cao tốc, đường sắt, hệ thống phân phối nước hoặc nước thải và tiện ích.
* Xây dựng công nghiệp bao gồm xây dựng ngoài khơi (chủ yếu là các công trình lắp đặt năng lượng), khai thác mỏ và khai thác đá, nhà máy lọc dầu, xử lý hóa chất, nhà máy và cơ sở sản xuất.


Ngành xây dựng cũng có thể được phân loại theo lĩnh vực hoặc thị trường.<ref>Halpin, pp. 15–16.</ref> Ví dụ, tạp chí thương mại xây dựng Engineering News-Record (ENR) có trụ sở tại Hoa Kỳ đã biên soạn và báo cáo dữ liệu về quy mô của các nhà thầu thiết kế và thi công. Năm 2014, tạp chí thương mại xây dựng Engineering News-Record (ENR) đã phân chia dữ liệu thành chín phân khúc thị trường: giao thông vận tải, dầu khí, tòa nhà, điện lực, công nghiệp, nước, sản xuất, thoát nước/rác thải, viễn thông, chất thải nguy hại và một danh mục thứ mười cho các dự án khác.<ref>{{Citation | title =The Top 250| journal =[[Engineering News-Record]]| date =September 1, 2014| url =http://enr.construction.com/toplists/Top-Global-Contractors/001-100.asp}}</ref> ENR đã sử dụng dữ liệu về giao thông vận tải, thoát nước, chất thải nguy hại và nước để xếp hạng các công ty là nhà thầu hạng nặng.<ref>{{Citation | title =The Top 400| journal =[[Engineering News-Record]]| date =May 26, 2014| url =http://enr.construction.com/engineering/pdf/top_lists/contractors/2014_ENR_TOP_400_CONTRACTORS.pdf}}<!-- full article may be subscription based --></ref>
"Thi công xây dựng" công trình bao gồm:
* xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới
* sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình đã có.


Phân loại Công nghiệp Tiêu chuẩn và Hệ thống Phân loại Ngành Bắc Mỹ mới phân loại các công ty thực hiện hoặc tham gia xây dựng thành ba tiểu ngành: xây dựng nhà, xây dựng kỹ thuật dân dụng hạng nặng và nhà thầu thương mại chuyên ngành. Ngoài ra, còn có các danh mục cho các công ty dịch vụ chuyên nghiệp, chẳng hạn như kỹ thuật, kiến trúc, khảo sát và quản lý dự án.<ref>US Census Bureau,[https://www.census.gov/cgi-bin/sssd/naics/naicsrch?code=23&search=2012 NAICS Search 2012 NAICS Definition, Sector 23 – Construction]</ref><ref>US Department of Labor (OSHA), [https://osha.gov/pls/imis/sic_manual.display?id=3&tab=division Division C: Construction]</ref>
==Phân loại==
[[Tập tin:Dichotomy (9463176528).jpg|300px|nhỏ|phải|Hàng rào, công trình phụ gắn với công trình chính]]
Các công trình xây dựng thường được phân chia thành ba loại chính: công trình nhà, công trình cơ sở hạ tầng và công trình công nghiệp.<ref>Chitkara, p.9-10.</ref> Công trình nhà thường được phân chia theo mục đích sử dụng dùng làm nơi sinh sống (nhà ở) hay là không (trung tâm thương mại, trường đại học, viện nghiên cứu...). Cơ sở hạ tầng bao gồm những công trình phục vụ cộng đồng như [[đập]], [[Cầu (giao thông)|cầu]], [[cống]], [[Hầm (giao thông)|hầm]], [[đường sá]]... Công trình công nghiệp bao gồm các nhà máy như lọc dầu, hoá chất, nhà máy điện, sản xuất công nghiệp, hầm mỏ.<ref>Halpin, p. 15-16.</ref>


== Xem thêm ==
=== Xây dựng công trình ===
[[File:US Navy 080629-N-6477M-095 Builder 3rd Class Merlyna Crank and Builder Constructionman Irene L. Reeves, both assigned to Naval Mobile Construction Battalion (NMCB) 3 Det. 4, place trimming on birthing spaces being built for Afg.jpg|thumb|upright|[[Hải quân Hoa Kỳ]] đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các đơn vị nhà ở quân sự ở [[Afghanistan]]]]
* [[Kiến trúc]]
Xây dựng công trình là quá trình tạo ra các cấu trúc trên đất đai, bao gồm nhà ở, văn phòng, trường học, bệnh viện, và các công trình hạ tầng khác. Thông thường, dự án xây dựng được khởi xướng bởi hoặc với sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản. Trong một số trường hợp, đất đai có thể bị mua lại cưỡng bức từ chủ sở hữu để sử dụng công cộng.
* [[Kiến trúc sư]]
* [[Kỹ sư xây dựng]]
* [[Kết cấu xây dựng cao tầng]]
* [[Khoa học xây dựng]]
* [[Quản lý xây dựng]]
* [[Xây dựng cao tầng]]
* [[Thiết kế nội thất]]
* [[Chung cư]]
* [[Thợ hồ]]
* [[Nề ngõa]]


==== Xây dựng nhà ở ====
==Tham khảo==
Xây dựng nhà ở là quá trình tạo ra các công trình nhà ở, bao gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, nhà tập thể, và các loại nhà ở khác. Xây dựng nhà ở có thể được thực hiện bởi các chủ đất cá nhân, các nhà xây dựng nhà chuyên nghiệp, các nhà phát triển bất động sản, các nhà thầu tổng hợp, hoặc các nhà cung cấp nhà ở công cộng hoặc xã hội. Trong những trường hợp có quy hoạch hoặc chính sách quy hoạch khu vực cho phép, các dự án sử dụng hỗn hợp có thể bao gồm cả xây dựng nhà ở và phi nhà ở.<ref>{{citation|author=Charles James Richardson|title=House-building, from a cottage to a mansion|url=https://books.google.com/books?id=n5-uPQAACAAJ|year=1873|publisher=G.P. Putnam's Sons}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://sdgs.un.org/goals/goal11|title=Goal 11 {{!}} Department of Economic and Social Affairs|website=sdgs.un.org|access-date=2022-06-15}}</ref>
{{tham khảo|30em}}


Các thực tiễn, công nghệ và tài nguyên xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định và quy tắc thực hành của cơ quan xây dựng địa phương. Vật liệu sẵn có trong khu vực thường quyết định vật liệu xây dựng được sử dụng. Chi phí xây dựng có thể thay đổi đáng kể dựa trên điều kiện địa điểm, đường tiếp cận, quy định địa phương, quy mô kinh tế và sự sẵn có của thợ lành nghề.<ref>''Housebuilding and the New Homes Market: a Survey'', ISR/Google books, 2019, page 40. ISBN 9780906321560</ref>
== Liên kết ngoài ==


==== Xây dựng phi nhà ở ====
{{Công nghệ}}
[[File:Liberty Memorial 043.jpg|thumb|Xây dựng tòa nhà Cục Dự trữ Liên bang ở Thành phố Kansas, [[Missouri]]]]
{{sơ khai}}
Xây dựng phi nhà ở là quá trình tạo ra các công trình không phải là nhà ở, chẳng hạn như văn phòng, nhà máy, trường học, bệnh viện và các cơ sở hạ tầng khác. Xây dựng phi nhà ở được thực hiện bởi nhiều tổ chức tư nhân và công cộng, bao gồm chính quyền địa phương, cơ quan giáo dục và tôn giáo, doanh nghiệp vận tải, nhà bán lẻ, khách sạn, nhà phát triển bất động sản, tổ chức tài chính và các công ty tư nhân khác.
{{thể loại Commons|Construction}}


=== Xây dựng cơ sở hạ tầng ===
{{main|Kỹ thuật xây dựng dân dụng}}
Kỹ thuật dân dụng là một ngành rộng lớn và đa dạng bao gồm thiết kế, xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng vật chất và tự nhiên, bao gồm các công trình công cộng như đường sá, cầu cống, kênh đào, đập, đường hầm, sân bay, hệ thống cấp thoát nước, đường ống và đường sắt.<ref>{{cite web |title=History and Heritage of Civil Engineering |work=[[American Society of Civil Engineers|ASCE]] |url=http://live.asce.org/hh/index.mxml?versionChecked=true |access-date=8 August 2007 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20070216235716/http://live.asce.org/hh/index.mxml?versionChecked=true |archive-date=16 February 2007 |df=dmy-all }}</ref><ref>{{cite web|url=https://www.ice.org.uk/careers-and-professional-development/what-is-civil-engineering|title=What is Civil Engineering|publisher=[[Institution of Civil Engineers]]|access-date=15 May 2017}}</ref> Một số nhà thầu tổng hợp có chuyên môn về kỹ thuật dân dụng; các nhà thầu kỹ thuật dân dụng là các công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực này và có thể chuyên về các loại cơ sở hạ tầng cụ thể.<ref>{{cite web|url=http://live.asce.org/hh/index.mxml?versionChecked=true|title=History and Heritage of Civil Engineering|work=[[American Society of Civil Engineers|ASCE]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20070216235716/http://live.asce.org/hh/index.mxml?versionChecked=true|archive-date=16 February 2007|url-status=dead|access-date=8 August 2007|df=dmy-all}}</ref><ref>{{cite web|url=https://www.ice.org.uk/careers-and-professional-development/what-is-civil-engineering|title=What is Civil Engineering|date=2022-01-14|publisher=[[Institution of Civil Engineers]]|access-date=15 May 2017}}</ref><ref name="sector">{{cite web|url=https://engineeringmanagementinstitute.org/tcep-119-public-sector-versus-private-sector/|title=Working in the Public Sector Versus Private Sector for Civil Engineering Professionals|date=June 5, 2019|website=The Civil Engineering Podcast|publisher=Engineering Management Institute}}</ref>

=== Xây dựng công nghiệp ===
[[File:Factory of National Cement Share Company.jpg|thumb|Nhà máy mới của Công ty Cổ phần Xi măng Quốc gia [[Ethiopia]] tại [[Dire Dawa]]]]
Xây dựng công nghiệp bao gồm xây dựng ngoài khơi (chủ yếu là các công trình năng lượng: giàn khoan dầu khí, điện gió), khai thác mỏ và đá, nhà máy lọc dầu, nhà máy bia, nhà máy chưng cất và các nhà máy chế biến khác, nhà máy điện, nhà máy thép, kho hàng và nhà máy.<ref>{{Cite web|url=https://www.thespruce.com/what-is-industrial-architecture-4796580|title=Learn all about Industrial Architecture|last=Hohendal|first=Kristin|date=February 7, 2022|website=The Spruce|access-date=March 9, 2023}}</ref><ref name=":02">{{cite book|url=https://historicengland.org.uk/images-books/publications/dlsg-industrial/heag134-industrial-buildings-lsg/|title=Industrial Buildings: Listing Selection Guide|author=Historic England|date=April 2011|publisher=[[Historic England]]|pages=2–6|chapter=Historical Summary}}</ref><ref name=":03">{{Cite web|url=https://www.thespruce.com/what-is-industrial-architecture-4796580|title=Learn all about Industrial Architecture|last=Hohendal|first=Kristin|date=February 7, 2022|website=The Spruce|access-date=March 9, 2023}}</ref>

== Quá trình thi công ==
Một số dự án xây dựng đơn giản có thể do chủ sở hữu tự thực hiện. Tuy nhiên, các dự án phức tạp hơn thường đòi hỏi chuyên môn và nhân lực đa ngành. Chủ sở hữu có thể ủy thác cho một hoặc nhiều doanh nghiệp chuyên nghiệp thực hiện lập kế hoạch chi tiết, thiết kế, thi công và bàn giao công trình. Những chuyên gia này sẽ giúp chủ sở hữu xác định phạm vi dự án, đồng ý về ngân sách và lịch trình, liên lạc với các cơ quan công quyền liên quan và mua sắm dịch vụ của các chuyên gia khác. Các hợp đồng được thỏa thuận để đảm bảo việc thực hiện các công việc đã định một cách hợp pháp, kịp thời, đúng ngân sách và an toàn.

Thiết kế, tài chính và pháp lý chồng chéo và liên quan lẫn nhau. Thiết kế không chỉ phải vững chắc về mặt cấu trúc và phù hợp với mục đích sử dụng và địa điểm, mà còn phải có khả năng xây dựng về mặt tài chính và hợp pháp để sử dụng. Cơ cấu tài chính phải đủ để xây dựng thiết kế đã cung cấp và phải trả các khoản tiền phải trả một cách hợp pháp. Cơ cấu pháp lý tích hợp thiết kế với các hoạt động khác và thực thi các quy trình tài chính và thi công khác.

Thiết kế, tài chính và pháp lý chồng chéo và liên quan lẫn nhau. Thiết kế không chỉ phải vững chắc về mặt cấu trúc và phù hợp với mục đích sử dụng và địa điểm, mà còn phải có khả năng xây dựng về mặt tài chính và hợp pháp để sử dụng. Cơ cấu tài chính phải đủ để xây dựng thiết kế đã cung cấp và phải trả các khoản tiền phải trả một cách hợp pháp. Cơ cấu pháp lý tích hợp thiết kế với các hoạt động khác và thực thi các quy trình tài chính và thi công khác.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=miWPDwAAQBAJ&q=%22Construction+procurement%22+-wikipedia&pg=PA1|title=Collaborative Construction Procurement and Improved Value|last=Mosey|first=David|year=2019|publisher=John Wiley & Sons|isbn=9781119151913|language=en}}</ref> Một số hình thức mua sắm nhấn mạnh mối quan hệ hợp tác (hợp tác, liên minh) giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các bên liên quan khác trong dự án xây dựng, nhằm cải thiện các thông lệ cạnh tranh và đối đầu cao trong ngành.

Công việc xây dựng hoặc cải tạo trong môi trường "trực tiếp" (nơi cư dân hoặc doanh nghiệp vẫn sinh sống hoặc hoạt động tại địa điểm) đòi hỏi sự cẩn thận, lập kế hoạch và giao tiếp đặc biệt.<ref>[[Willmott Dixon]], [https://www.willmottdixon.co.uk/expertise/working-in-live-environments Working in live environments], accessed 6 May 2023</ref>

=== Lập kế hoạch ===
[[File:Mall culture jakarta57.jpg|thumb|Đào móng cho công trình xây dựng ở [[Jakarta]], [[Indonesia]]]]
Dự án xây dựng đề xuất phải tuân thủ các chính sách quy hoạch sử dụng đất địa phương, bao gồm các yêu cầu về phân vùng và mã xây dựng. Cơ quan có thẩm quyền, thường là đô thị nơi dự án sẽ được đặt, sẽ đánh giá tác động tiềm tàng của dự án đối với các tài sản lân cận và cơ sở hạ tầng hiện có (giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng xã hội và tiện ích). Dữ liệu có thể được thu thập thông qua phân tích địa điểm, khảo sát địa điểm và điều tra địa kỹ thuật. Việc xây dựng thường không thể bắt đầu cho đến khi giấy phép quy hoạch được cấp. Trước khi bắt đầu xây dựng, có thể cần thực hiện công việc chuẩn bị để đảm bảo cơ sở hạ tầng liên quan đã được nâng cấp. Công việc chuẩn bị cũng sẽ bao gồm khảo sát các đường dây tiện ích hiện có để tránh sự cố gây mất điện và các tình huống nguy hiểm khác<ref>[http://www.sanjoseca.gov/planning/counter/planning_sanjose/Planning_in_San_Jose_pt3.pdf Site Plans, Elevations and Floor Plans] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100607213549/http://www.sanjoseca.gov/planning/counter/planning_sanjose/Planning_in_San_Jose_pt3.pdf|date=2010-06-07}} ''A Community Guide San Jose''. Accessed 11 February 2009.</ref>.

Một số quy định pháp lý nhằm ngăn chặn những hiện tượng xấu hiển nhiên, như nổ hoặc sập cầu. Một số khác dựa trên phong tục hoặc kỳ vọng, như cách ly doanh nghiệp khỏi khu dân cư. Luật sư có thể tìm cách thay đổi hoặc miễn trừ quy định bằng cách lập luận rằng quy định không áp dụng hoặc phong tục không còn cần thiết.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=l3D7CwAAQBAJ&q=%22Construction+law%22+-wikipedia&pg=PP1|title=Construction Law: From Beginner to Practitioner|last=Mason|first=Jim|date=2016|publisher=Routledge|isbn=9781317391777|language=en}}</ref>

Trong quá trình xây dựng công trình, thanh tra xây dựng đô thị thường xuyên kiểm tra công trình đang thi công để đảm bảo công trình tuân thủ đúng các bản vẽ đã được phê duyệt và quy tắc xây dựng địa phương. Sau khi hoàn thành xây dựng, bất kỳ thay đổi nào về sau đối với công trình hoặc tài sản khác ảnh hưởng đến an toàn, bao gồm việc sử dụng, mở rộng, tính toàn vẹn kết cấu và phòng cháy chữa cháy, thường phải được cơ quan chức năng đô thị phê duyệt.

=== Tài chính ===
Tùy thuộc vào loại dự án, các bên liên quan như ngân hàng thế chấp, kế toán viên và kỹ sư chi phí có thể tham gia vào việc tạo kế hoạch quản lý tài chính dự án xây dựng. Chuyên gia ngân hàng thế chấp thường đóng vai trò quan trọng ngay cả trong dự án nhỏ vì vốn chủ sở hữu của chủ sở hữu là nguồn tài trợ rõ ràng nhất. Kế toán viên nghiên cứu dòng tiền dự kiến và theo dõi thanh toán trong suốt quá trình. Các chuyên gia áp dụng chuyên môn để định giá công việc và vật liệu liên quan.

Hoạch định tài chính đảm bảo các biện pháp bảo vệ và kế hoạch dự phòng đầy đủ được thực hiện trước khi dự án bắt đầu và đảm bảo rằng kế hoạch được thực hiện đúng cách trong suốt vòng đời của dự án. Các dự án xây dựng có thể gặp phải các vấn đề tài chính có thể phòng ngừa được. Đấu thầu thấp xảy ra khi các nhà xây dựng yêu cầu quá ít tiền để hoàn thành dự án. Các vấn đề về dòng tiền tồn tại khi nguồn tài trợ hiện tại không đủ để trang trải chi phí hiện tại cho nhân công và vật liệu; những vấn đề như vậy có thể phát sinh ngay cả khi ngân sách tổng thể là đủ, tạo ra một vấn đề tạm thời. Các chi phí vượt quá ngân sách đối với các dự án của chính phủ đã xảy ra khi nhà thầu xác định các lệnh thay đổi hoặc thay đổi dự án làm tăng chi phí, điều này không phải chịu sự cạnh tranh từ các công ty khác vì chúng đã bị loại khỏi vòng xem xét sau khi đấu thầu ban đầu.<ref>{{cite web|url=http://www.nctimes.com/articles/2007/05/27/news/top_stories/22_07_545_26_07.txt|title=North County News – San Diego Union Tribune|website=www.nctimes.com}}</ref> Gian lận cũng là một vấn đề thỉnh thoảng xảy ra trong xây dựng.<ref>{{cite web|title=Global construction industry faces growing threat of economic crime|url=http://pwc.blogs.com/press_room/2010/04/global-construction-industry-faces-growing-threat-of-economic-crime.html|website=pwc|publisher=pwc|access-date=16 September 2015}}</ref>

Dự án lớn thường có kế hoạch tài chính phức tạp và bắt đầu bằng việc ước tính chi phí khái niệm. Sau khi hoàn thành từng phần của dự án, chúng có thể được bán cho chủ sở hữu mới. Trong khi đó, các yêu cầu hậu cần về việc có đủ nhân công và vật liệu cho từng giai đoạn của dự án vẫn tiếp tục. Ngoài ra, quan hệ đối tác công tư (PPP) hoặc sáng kiến ​​tài chính tư nhân (PFI) cũng có thể được sử dụng để giúp thực hiện các dự án lớn. Theo McKinsey vào năm 2019, hầu hết các dự án xây dựng lớn đều vượt quá ngân sách và mất thời gian lâu hơn dự kiến ​​20%.<ref>{{Cite magazine|last=Alsever|first=Jennifer|date=December 2019|title=Bots Start Building|magazine=Fortune|type=Paper|location=New York, New York|publisher=Fortune Media (USA) Corporation|page=36|issn=0015-8259}}</ref>

=== Pháp lý ===
[[File:401-403-410 and Construction crop.png|thumb|Dự án mở rộng đường cao tốc Ontario Highway 401]]
Dự án xây dựng là một hệ thống phức tạp gồm các hợp đồng xây dựng và các nghĩa vụ pháp lý khác, mỗi bên tham gia dự án đều phải xem xét kỹ lưỡng. Hợp đồng là sự trao đổi một loạt nghĩa vụ giữa hai hoặc nhiều bên, và cung cấp cấu trúc để quản lý các vấn đề phát sinh. Ví dụ, sự chậm trễ trong xây dựng có thể tốn kém, vì vậy các hợp đồng xây dựng cần phải quy định rõ ràng các kỳ vọng và các biện pháp xử lý sự chậm trễ. Các hợp đồng được soạn thảo kém có thể dẫn đến nhầm lẫn và tranh chấp tốn kém<ref>{{cite web|url=http://www.out-law.com/en/topics/projects--construction/construction-standard-form-contracts/standard-form-contracts-jct/|title=Standard form contracts: JCT|publisher=Out-law.com|access-date=2015-02-18}}</ref><ref>{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=2zsncOqJfkQC|title=Construction Contract Claims, Changes and Dispute Resolution - Paul Levin - Google Books|last1=Levin|first1=Paul|date=1998-01-01|isbn=9780784402764|access-date=2015-02-18}}</ref>.

Tại giai đoạn khởi động dự án, cố vấn pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các điểm mơ hồ và những nguồn tiềm ẩn gây ra rắc rối trong cấu trúc hợp đồng, đồng thời đưa ra các phương án phòng ngừa các vấn đề có thể phát sinh. Trong quá trình thực hiện dự án, họ nỗ lực ngăn chặn và giải quyết các tranh chấp phát sinh. Trong từng trường hợp cụ thể, cố vấn pháp lý sẽ hỗ trợ thúc đẩy sự trao đổi các nghĩa vụ phù hợp với thực tế của dự án.<ref>{{cite web|url=http://www.thelienzone.com/5-critical-construction-contract-terms-scope-price-payment-start-completion-video|title=Construction Contract Terms - Contract Terms - The Lien Zone|date=30 January 2014|website=thelienzone.com}}</ref>

[[File:UnderConstruction-Apt.jpg|thumb|Khu chung cư đang được xây dựng tại Daegu, [[Hàn Quốc]]]]

=== Thu mua ===

==== Thiết kế - Đấu thầu - Xây dựng ====
Thiết kế - Đấu thầu - Xây dựng là phương pháp mua sắm xây dựng phổ biến và lâu đời nhất. Trong cách sắp xếp này, kiến trúc sư, kỹ sư hoặc nhà xây dựng đóng vai trò là điều phối viên dự án cho khách hàng. Họ thiết kế các công trình, chuẩn bị các thông số kỹ thuật và các tài liệu thiết kế (mô hình, bản vẽ, v.v.), quản lý hợp đồng, đấu thầu các công trình và quản lý các công trình từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành. Đồng thời, có mối liên kết hợp đồng trực tiếp giữa khách hàng và nhà thầu chính, người này lại có mối quan hệ hợp đồng trực tiếp với các nhà thầu phụ. Cách sắp xếp này tiếp tục cho đến khi dự án sẵn sàng bàn giao.<ref name="beck">Beck, L. R., [https://www.cacities.org/UploadedFiles/LeagueInternet/bc/bcbb34a0-778d-49c1-8b55-6dae95b1ffca.pdf Design-Build in California: Current Law and Practice], ''McDonough Holland & Allen PC'', accessed 11 September 2023</ref>

==== Thiết kế-xây dựng ====
Thiết kế-xây dựng trở nên phổ biến từ cuối [[thế kỷ 20]]. Khách hàng ký hợp đồng với một thực thể duy nhất để cung cấp thiết kế và xây dựng. Gói thiết kế-xây dựng có thể bao gồm tìm kiếm địa điểm, thu xếp tài chính và xin giấy phép. Khách hàng mời nhiều nhà thầu Thiết kế & Xây dựng nộp đề xuất và chọn nhà cung cấp ưa thích. Tại Hoa Kỳ, các sở giao thông vận tải thường sử dụng hợp đồng thiết kế-xây dựng cho các dự án lớn.<ref name="Cronin">{{cite web | last = Cronin | first = Jeff | year = 2005 | url = http://www.cegltd.com/story.asp?story=5592 | title = S. Carolina Court to Decide Legality of Design-Build Bids | publisher = Construction Equipment Guide | access-date = 2008-01-04 }}</ref>

==== Quản lý xây dựng ====
Trong một thỏa thuận quản lý xây dựng, chủ đầu tư ký hợp đồng riêng với nhà thiết kế (kiến trúc sư hoặc kỹ sư), một giám đốc xây dựng và các nhà thầu thương mại riêng lẻ. Chủ đầu tư đảm nhận vai trò hợp đồng, trong khi giám đốc xây dựng hoặc quản lý dự án đảm nhận vai trò chủ động quản lý các hợp đồng thương mại riêng biệt và đảm bảo rằng họ hoàn thành tất cả công việc một cách suôn sẻ và hiệu quả cùng nhau. Cách tiếp cận này thường được sử dụng để đẩy nhanh quá trình mua sắm, cho phép chủ đầu tư linh hoạt hơn trong việc thay đổi thiết kế trong suốt hợp đồng, cho phép chỉ định các nhà thầu công việc riêng lẻ, phân chia trách nhiệm hợp đồng cho từng cá nhân trong suốt hợp đồng và cung cấp kiểm soát nhiều hơn cho chủ đầu tư.<ref>3rd Forum "International Construction Project Management" 26th/27 June 2003 in Berlin</ref><ref>Patrick, C. (2003). Construction Project Planning and Scheduling (1st ed.) Prentice HallCM</ref>

=== Thiết kế ===
Trong thế giới hiện đại, xây dựng thường liên quan đến việc biến các bản thiết kế thành hiện thực. Thông thường nhất, nhóm thiết kế được thuê bởi chủ sở hữu tài sản. Tùy thuộc vào loại dự án, nhóm thiết kế có thể bao gồm kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, kỹ sư kết cấu, kỹ sư phòng cháy chữa cháy, chuyên gia tư vấn quy hoạch, chuyên gia tư vấn kiến trúc và chuyên gia tư vấn khảo cổ học. Một "nhà thiết kế chính" thường được xác định để giúp điều phối các đầu vào chuyên môn khác nhau cho thiết kế tổng thể. Điều này có thể được hỗ trợ bởi việc tích hợp các ngành nghề trước đây tách biệt (thường do các công ty riêng biệt thực hiện) thành các công ty đa ngành với các chuyên gia từ tất cả các lĩnh vực liên quan, hoặc bằng cách các công ty thiết lập mối quan hệ để hỗ trợ quy trình thiết kế-xây dựng.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=U6gvCwAAQBAJ&q=%22Construction+design%22+-wikipedia&pg=PR13|title=The Latest Methods of Construction Design|last1=Dynybyl|first1=Vojtěch|last2=Berka|first2=Ondrej|last3=Petr|first3=Karel|last4=Lopot|first4=František|last5=Dub|first5=Martin|date=2015|publisher=Springer|isbn=9783319227627|language=en}}</ref>

Sự phức tạp ngày càng tăng của các dự án xây dựng đòi hỏi các chuyên gia thiết kế có trình độ cao, được đào tạo ở tất cả các giai đoạn trong vòng đời của dự án. Họ phải hiểu rằng các tòa nhà là những hệ thống công nghệ tiên tiến, đòi hỏi sự tích hợp chặt chẽ của nhiều hệ thống con và các thành phần riêng lẻ của chúng, bao gồm cả tính bền vững. Kỹ thuật xây dựng là một ngành học mới nổi nhằm đáp ứng thách thức này.

Theo truyền thống, thiết kế bao gồm việc tạo ra các bản phác thảo, bản vẽ kiến ​​trúc và kỹ thuật cũng như các thông số kỹ thuật. Cho đến cuối thế kỷ 20, các bản vẽ phần lớn được phác thảo bằng tay; việc áp dụng các công nghệ thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính (CAD) sau đó đã cải thiện năng suất thiết kế, trong khi sự ra đời của quy trình mô hình hóa thông tin tòa nhà (BIM) trong thế kỷ 21 liên quan đến việc sử dụng các mô hình do máy tính tạo ra.

Thông thường, công việc tại chỗ sẽ bắt đầu sau khi công việc thiết kế hoàn thành. Tuy nhiên, một số công việc thiết kế có thể được thực hiện đồng thời với các giai đoạn đầu của hoạt động tại chỗ. Ví dụ, công việc xây dựng nền móng của tòa nhà có thể bắt đầu trong khi các nhà thiết kế vẫn đang thực hiện các thiết kế chi tiết về không gian bên trong của tòa nhà. Một số dự án có thể bao gồm các yếu tố được xây dựng ngoài công trường và sau đó được chuyển đến địa điểm để lắp đặt.

=== Thi công tại chỗ ===
[[File:-37 Construction.jpg|thumb|Thi công móng tại chỗ .]]
Công việc xây dựng có thể bắt đầu khi các nhà thầu và các chuyên gia có liên quan khác đã được chỉ định và các thiết kế đã hoàn thiện. Một công trường xây dựng thường bao gồm các khu vực an toàn, văn phòng, chỗ ở và khu vực lưu trữ. Việc xây dựng được coi là đã bắt đầu khi có tính năng cố định đầu tiên, chẳng hạn như đóng cọc hoặc đổ móng.<ref>McGraw-Hill Dictionary of Architecture and Construction, [https://encyclopedia2.thefreedictionary.com/start+of+construction "Start of construction"], accessed 8 September 2020</ref>

=== Vận hành và bàn giao ===
Vận hành thử là quá trình kiểm tra để đảm bảo rằng tất cả các hệ thống của một tòa nhà mới (hoặc tài sản khác) hoạt động như dự kiến, đáp ứng các yêu cầu của chủ sở hữu và thiết kế của kiến ​​trúc sư và kỹ sư.<ref>[https://www.techstreet.com/ashrae/standards/guideline-0-2019-the-commissioning-process?product_id=2076120 ASHRAE Guideline 0-2019], 4. Definitions: Cx: abbreviation for “Commissioning Process”</ref><ref>[https://www.techstreet.com/ashrae/standards/ashrae-202-2018?product_id=2025517 ASHRAE Standard 2020-2018], 3. Definitions: Cx: abbreviation for “Commissioning Process.”</ref><ref>[https://cxguideline.com A Practical Guide to the Commissioning Process], 2. Definitions and glossary: Commissioning (Cx) is a general term for the commissioning process.</ref>

=== Thời hạn bảo đảm chất lượng ===
Là khoảng thời gian sau khi bàn giao (hoặc hoàn thành thực tế) mà chủ sở hữu có thể xác định bất kỳ sai sót nào liên quan đến thông số kỹ thuật của tòa nhà ('khiếm khuyết'), nhằm mục đích để nhà thầu khắc phục khiếm khuyết.<ref>Designing Buildings Wiki, [https://www.designingbuildings.co.uk/wiki/Defects_liability_period_DLP Defects liability period DLP], last updated 17 February 2022, accessed 16 May 2022</ref>

=== Bảo trì, sửa chữa và cải tiến ===
Bảo trì là quá trình kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng tòa nhà và các tiện ích hỗ trợ trong các cơ sở công nghiệp, kinh doanh, chính phủ và dân cư.<ref>{{cite web |title=Defense Logistics Agency |url=http://www.dla.mil|website=DLA.mil|access-date=5 August 2016}}</ref><ref>{{cite web |title=European Federation of National Maintenance Societies |url=http://www.efnms.org |website=EFNMS.org |quote=All actions which have the objective of retaining or restoring an item in or to a state in which it can perform its required function. These include the combination of all technical and corresponding administrative, managerial, and supervision actions.|access-date=5 August 2016}}</ref>

=== Phá dỡ ===
Phá dỡ là quá trình tháo dỡ các tòa nhà và công trình nhân tạo khác một cách an toàn và hiệu quả. Phá dỡ khác với phá hủy, là quá trình tháo dỡ một tòa nhà mà không làm hỏng các vật liệu có thể tái sử dụng. .<ref name="bnet">{{cite news|last=Cultice|first=Curtice|year=1997|title=sửa nhà trọn gói tphcm|publisher=BNET Business Network|url=https://xaydungnhadephcm.com/sua-nha-tron-goi-tphcm/|access-date=2008-05-19}}</ref>

== Quy mô và đặc điểm ngành ==

=== Hoạt động kinh tế ===
Sản lượng của ngành xây dựng toàn cầu ước tính trị giá 10,8 nghìn tỷ USD vào năm 2017, và dự kiến sẽ tăng lên 12,9 nghìn tỷ USD vào năm 2022,<ref name="BDC-08Oct2018">{{cite news |title=Global construction set to rise to US$12.9 trillion by 2022, driven by Asia Pacific, Africa and the Middle East |url=https://www.bdcnetwork.com/global-construction-set-rise-us129-trillion-2022-driven-asia-pacific-africa-and-middle-east |access-date=29 April 2020 |work=Building Design and Construction |date=8 October 2018}}</ref> và lên khoảng 14,8 nghìn tỷ USD vào năm 2030.<ref name="GCP">{{cite web |title=Global Construction Report 2030 |url=https://www.databasedanalysis.com/global-construction-perspectives/ |website=GCP DBA |access-date=28 October 2021}}</ref> Là một ngành, xây dựng chiếm hơn 10% GDP toàn cầu (ở các nước phát triển, xây dựng chiếm 6–9% GDP),<ref>
{{Citation
| last = Chitkara| first = K. K.| year = 1998
| title = Construction Project Management
| publisher = Tata McGraw-Hill Education
| place = New Delhi| page = 4| isbn = 9780074620625
| url = https://books.google.com/books?id=nmiMyNhKQooC
| access-date = May 16, 2015
}}</ref> và sử dụng khoảng 7% tổng lực lượng lao động trên toàn cầu<ref name="Potensis">{{cite web |title=Global Construction: insights (26 May 2017) |url=https://www.potensis.com/insights/global-construction/ |website=Potensis |access-date=30 April 2020}}</ref> (chiếm hơn 273 triệu việc làm toàn thời gian và bán thời gian vào năm 2014).<ref name="ICED">{{cite web |title=Construction Sector Employment in Low-Income Countries: Size of the Sector |url=http://icedfacility.org/resource/construction-sector-employment-low-income-countries-size-sector/ |website=ICED |access-date=3 May 2020}}</ref> Kể từ năm 2010,<ref name="PBC-25Mar2019">{{cite news |title=Which countries are investing the most in construction? |url=https://www.pbctoday.co.uk/news/planning-construction-news/countries-investing-construction/54507/ |access-date=30 April 2020 |work=PBC Today |date=25 March 2019}}</ref> Trung Quốc đã trở thành thị trường xây dựng lớn nhất thế giới.<ref name="Reuters-03Mar2011">{{cite news |last1=Roumeliotis |first1=Greg |title=Global construction growth to outpace GDP this decade – PwC |url=https://in.reuters.com/article/idINIndia-55293920110303 |access-date=29 April 2020 |work=Reuters Economic News |date=3 March 2011}}</ref> Hoa Kỳ là thị trường xây dựng lớn thứ hai với sản lượng năm 2018 là 1.581 nghìn tỷ USD.<ref>Global Construction Perspectives & Construction Economics (2019)([https://www.acenet.co.uk/media/4193/export-strategy.pdf Future of Consultancy: Global Export Strategy for UK Consultancy and Engineering], ACE, London.</ref>

Tại Hoa Kỳ vào tháng 2 năm 2020, có khoảng 1,4 nghìn tỷ USD giá trị công việc xây dựng đang được tiến hành, theo Cục Điều tra Dân số, trong đó chỉ hơn 1,0 nghìn tỷ USD là cho khu vực tư nhân (chia khoảng 55:45% giữa nhà ở và phi nhà ở); phần còn lại là khu vực công, chủ yếu cho chính quyền tiểu bang và địa phương.<ref>[https://www.census.gov/construction/c30/c30index.html Value of Construction Put in Place at a Glance]. United States Census Bureau. Accessed: 29 April 2020. Also see [https://www.census.gov/mcd/ Manufacturing & Construction Statistics] for more information.</ref>

Xây dựng là một nguồn việc làm chính ở hầu hết các quốc gia; sự phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp nhỏ và việc đại diện thấp của phụ nữ là những đặc điểm phổ biến. Ví dụ:
* Tại Hoa Kỳ, ngành xây dựng đã sử dụng khoảng 11,4 triệu người vào năm 2020, với 1,8 triệu người khác được sử dụng trong các dịch vụ chuyên môn liên quan đến kiến trúc, kỹ thuật và các lĩnh vực liên quan, tương đương với hơn 8% tổng lực lượng lao động Hoa Kỳ.<ref name="womenUS"/> Những công nhân xây dựng được zatr dụng tại hơn 843.000 tổ chức, trong đó có 838.000 doanh nghiệp tư nhân.<ref name="USBLS-IAG">{{cite web |title=Industries at a glance: Construction: NAICS 23 |url=https://www.bls.gov/iag/tgs/iag23.htm |website=US Bureau of Labor Statistics |publisher=US Bureau of Labor Statistics}}</ref> Tính đến tháng 3 năm 2016, 60,4% công nhân xây dựng được zatr dụng bởi các doanh nghiệp có dưới 50 nhân viên.<ref name="TED-03Mar2017">{{cite web |title=TED: The Economics Daily (March 3, 2017) |url=https://www.bls.gov/opub/ted/2017/establishments-with-fewer-than-50-workers-employed-60-percent-of-construction-workers-in-march-2016.htm |website=US Bureau of Labor Statistics |publisher=US Bureau of Labor Statistics |access-date=30 April 2020}}</ref> Phụ nữ chiếm tỷ lệ thấp đáng kể (so với tỷ lệ tham gia việc làm tổng thể), chiếm 10,3% lực lượng lao động xây dựng Hoa Kỳ và 25,9% công nhân dịch vụ chuyên môn vào năm 2019..<ref name="womenUS">{{cite news |title=Labor Force Statistics from the Current Population Survey |url=https://www.bls.gov/cps/cpsaat18.htm |access-date=30 April 2020 |work=US Bureau of Labor Statistics |date=2019}}</ref>
* Ngành xây dựng Vương quốc Anh đóng góp 117 tỷ bảng Anh (6%) vào GDP của Vương quốc Anh vào năm 2018 và vào năm 2019, sử dụng 2,4 triệu công nhân (6,6% tổng số việc làm). Những người này làm việc cho 343.000 doanh nghiệp xây dựng "đã đăng ký", hoặc cho các doanh nghiệp "chưa đăng ký", thường là các nhà thầu tự do;<ref name="HoCbriefing">{{cite book |last1=Rhodes |first1=Chris |title=Briefing Paper: Construction industry: statistics and policy |date=16 December 2019 |publisher=House of Commons Library |location=London}}</ref> hơn một triệu doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu là các cá nhân tự do, đã làm việc trong ngành này vào năm 2019, chiếm khoảng 18% tổng số doanh nghiệp của Vương quốc Anh.<ref name="HoCbriefing2">{{cite book |last1=Rhodes |first1=Chris |title=Briefing Paper: Business statistics |date=16 December 2019 |publisher=House of Commons Library |location=London}}</ref> Phụ nữ chiếm 12,5% lực lượng lao động xây dựng của Vương quốc Anh.<ref name="GMB">{{cite news |title=Construction industry just 12.5% women and 5.4% BAME |url=https://www.gmb.org.uk/news/construction-industry-just-125-women-and-54-bame |access-date=30 April 2020 |work=GMB Union |date=24 October 2019}}</ref>
* Tại Armenia, ngành xây dựng đã có sự tăng trưởng trong giai đoạn cuối của những năm 2000. Theo Cục Thống kê Quốc gia, ngành xây dựng của Armenia đã tạo ra khoảng 20% GDP của Armenia trong quý I và II năm 2007. Năm 2009, theo Ngân hàng Thế giới, 30% nền kinh tế Armenia đến từ ngành xây dựng.<ref name="ArmeniaLib-Sept-20-2007">[http://www.armenialiberty.org/armeniareport/report/en/2007/09/ac00c04d-a570-479a-8d0c-9554e4acb7b6.asp "Armenian Growth Still In Double Digits"], Armenia Liberty ([[RFE/RL]]), September 20, 2007.</ref>

Theo nghiên cứu của McKinsey, tốc độ tăng trưởng năng suất lao động trong ngành xây dựng chậm hơn nhiều ngành công nghiệp khác ở nhiều quốc gia khác nhau, bao gồm Mỹ và các nước châu Âu. Tại Mỹ, năng suất lao động xây dựng bình quân đầu người đã giảm một nửa kể từ những năm 1960.<ref>{{cite news|url=https://www.economist.com/news/leaders/21726693-and-how-governments-can-catalyse-change-construction-industrys-productivity-problem|title=The construction industry's productivity problem|newspaper=The Economist|access-date=2017-08-21}}</ref>

=== Tổng giá trị gia tăng xây dựng theo quốc gia ===

{{Bar chart|float=none
| title = Danh sách các nước có tổng giá trị gia tăng của ngành xây dựng lớn nhất năm 2018
| bar_width = 30 <!-- must be an unformatted number -->
| data_max = 1500<!-- Upper bound on the values in the data fields -->
| label_type = Kinh tế
| data_type = {{center|Tổng giá trị gia tăng của ngành xây dựng năm 2018 (tính bằng tỷ USD)}}
| label1 = (01) '''{{CHN}}''' | data1 = 934.2
| label2 = (02) '''{{USA}}''' | data2 = 839.1
| label3 = (03) '''{{JAP}}''' | data3 = 275.5
| label4 = (04) '''{{IND}}''' | data4 = 201.2
| label5 = (05) '''{{DEU}}''' | data5 = 180.5
| label6 = (06) '''{{GBR}}''' | data6 = 154.7
| label7 = (07) '''{{FRA}}''' | data7 = 138.7
| label8 = (08) '''{{CAN}}''' | data8 = 125.4
| label9 = (09) '''{{RUS}}''' | data9 = 121.2
| label10 = (10) '''{{AUS}}''' | data10 = 111.8
| label11 = (11) '''{{IDN}}''' | data11 = 109.7
| label12 = (12) '''{{KOR}}''' | data12 = 93.0
| label13 = (13) '''{{BRA}}''' | data13 = 92.6
| label14 = (14) '''{{MEX}}''' | data14 = 89.0
| label15 = (15) '''{{ESP}}''' | data15 = 80.0
| label16 = (16) '''{{ITA}}''' | data16 = 78.9
| label17 = (17) '''{{TUR}}''' | data17 = 55.3
| label18 = (18) '''{{SAU}}''' | data18 = 40.2
| label19 = (19) '''{{NED}}''' | data19 = 39.5
| label20 = (20) '''{{POL}}''' | data20 = 39.4
| label21 = (21) '''{{SWI}}''' | data21 = 36.3
| label22 = (22) '''{{UAE}}''' | data22 = 34.5
| label23 = (23) '''{{SWE}}''' | data23 = 33.3
| label24 = (24) '''{{AUT}}''' | data24 = 27.2
| label25 = (25) '''{{QAT}}''' | data25 = 27.0
| caption = {{resize|88%|Hai mươi lăm quốc gia có tổng giá trị gia tăng của ngành xây dựng lớn nhất thế giới (2018)<ref>Source: National Accounts Estimates of Main Aggregates | United Nations Statistics Division. [http://data.un.org/Data.aspx?q=Gross+Value+Added&d=SNAAMA&f=grID%3a201%3bcurrID%3aUSD%3bpcFlag%3a0 Gross Value Added by Kind of Economic Activity at current prices – US dollars]. Retrieved 26 June 2020.</ref>}}
}}

=== Việc làm ===
[[File:Construction Workers.jpg|thumb|right|Những người thợ sắt đang lắp dựng khung thép của tòa nhà mới tại Bệnh viện Đa khoa Massachusetts ở [[Boston]]]]Một số công nhân có thể tham gia lao động chân tay<ref>{{Cite web|url=https://www.collinsdictionary.com/dictionary/english/construction-worker|title=Construction worker definition and meaning {{!}} Collins English Dictionary|website=www.collinsdictionary.com|language=en|access-date=2018-06-09}}</ref>, chẳng hạn như công nhân phổ thông hoặc bán lành nghề. Họ cũng có thể là những người buôn bán lành nghề, hoặc là nhân viên giám sát hoặc quản lý.

Theo luật an toàn ở [[Vương quốc Anh]], công nhân xây dựng được định nghĩa là những người làm việc cho hoặc dưới sự kiểm soát của một nhà thầu trên công trường;<ref name="CDMRegs">{{cite web |title=Are you a construction worker? Construction (Design and Management) Regulations 2015 (CDM 2015) – What you need to know |url=https://www.hse.gov.uk/construction/areyou/worker.htm |website=Health and Safety Executive |publisher=HSE |access-date=22 April 2022}}</ref> tại [[Canada]], Điều này bao gồm cả những người có công việc đảm bảo sự tuân thủ các quy tắc và quy định xây dựng, cũng như những người giám sát các công nhân khác.<ref name="CCOHS">{{cite web |title=Construction Worker – General |url=https://www.ccohs.ca/oshanswers/occup_workplace/construction_worker.html |website=Canadian Centre for Occupational Health and Safety |publisher=CCOHS |access-date=22 April 2022}}</ref>

Người lao động là một nhóm lớn trong hầu hết các ngành xây dựng quốc gia. Tại Hoa Kỳ, vào tháng 5 năm 2021, ngành xây dựng tuyển dụng hơn 7,5 triệu người, trong đó chỉ hơn 820.000 người là lao động. Số còn lại là các chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm thợ mộc, thợ điện, người vận hành thiết bị và quản lý xây dựng.<ref name="USBLS-con">{{cite web |title=Construction: NAICS 23 |url=https://www.bls.gov/iag/tgs/iag23.htm |website=US Bureau of Labor Statistics |publisher=United States Department of Labor |access-date=22 April 2022}}</ref> Giống như hầu hết các lĩnh vực kinh doanh, ngành xây dựng cũng có số lượng việc làm cổ trắng đáng kể. Ví dụ, vào tháng 5 năm 2021, Bộ Lao động Hoa Kỳ ghi nhận hơn 681.000 công nhân Hoa Kỳ trong các công việc hỗ trợ hành chính và văn phòng trong ngành xây dựng.<ref name="USBLS-tables">{{cite web |title=Tables – Occupational Employment and Wage Statistics: National industry-specific and by ownership |url=https://www.bls.gov/oes/tables.htm |website=US Bureau of Labor Statistics |publisher=United States Department of Labor |access-date=22 April 2022}}</ref><ref>{{cite web|url=http://blog.thservices.co.uk/uk-construction-careers-certificationsdegrees-and-occupations/|title=UK Construction Careers, Certifications/Degrees and occupations|last=Wood|first=Hannah|date=17 January 2012|publisher=TH Services|archive-url=https://web.archive.org/web/20120304075330/http://blog.thservices.co.uk/uk-construction-careers-certificationsdegrees-and-occupations/|archive-date=4 March 2012|url-status=dead|access-date=4 March 2012}}</ref>

== An toàn công trường xây dựng ==
[[File:Construction workers not wearing fall protection equipment.jpg|thumb|right|Người lao động có nguy cơ không có thiết bị an toàn thích hợp]]
Xây dựng là một trong những ngành nghề nguy hiểm nhất trên thế giới, gây ra nhiều thương vong nghề nghiệp hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác ở cả Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu.<ref name="OSHA stats">{{cite web |title=Commonly Used Statistics: Worker fatalities |url=https://www.osha.gov/data/commonstats |website=Occupational Safety and Health Administration |publisher=United States Department of Labor |access-date=1 March 2021}}</ref><ref name="eurostat">{{cite web|title=Health and safety at work statistics|url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/statistics_explained/index.php/Health_and_safety_at_work_statistics|work=eurostat|publisher=European Commission|access-date=3 August 2012}}</ref> Tại Hoa Kỳ vào năm 2019, 1.061, tương đương khoảng 20% số ca tử vong của công nhân trong ngành tư nhân xảy ra trong ngành xây dựng.<ref name="OSHA stats"/> Vào năm 2017, hơn một phần ba số ca tử vong trong ngành xây dựng của Hoa Kỳ (366 trên tổng số 971 ca tử vong) là do té ngã;<ref name="Garza">{{cite web |last1=Garza |first1=Elizabeth |title=Construction Fall Fatalities Still Highest Among All Industries: What more can we do? (April 10, 2019) |url=https://blogs.cdc.gov/niosh-science-blog/2019/04/10/2019-standdown/ |website=NIOSH Science blog |date=10 April 2019 |publisher=Centers for Disease Control and Prevention |access-date=1 March 2021}}</ref> ở Vương quốc Anh, một nửa trong số trung bình 36 ca tử vong mỗi năm trong giai đoạn 5 năm tính đến năm 2021 là do té ngã từ độ cao.<ref name="HSE2021">{{cite web |title=Construction statistics in Great Britain, 2021 |url=https://www.hse.gov.uk/statistics/industry/construction.pdf |website=HSE |publisher=Health & Safety Executive |access-date=19 April 2022}}</ref> Các thiết bị an toàn thích hợp như dây đai an toàn, mũ cứng và lan can bảo vệ và các quy trình như cố định thang và kiểm tra giàn giáo có thể hạn chế rủi ro thương tích nghề nghiệp trong ngành xây dựng.<ref name="osha-campaign">{{cite web|title=OSHA's Fall Prevention Campaign|url=https://www.osha.gov/stopfalls/|publisher=Occupational Safety and Health Administration|access-date=6 August 2012}}</ref> Các nguyên nhân tử vong lớn khác trong ngành xây dựng bao gồm điện giật, tai nạn vận tải và sập hầm.<ref>{{cite web|title=The Construction Chart Book: The US Construction Industry and its Workers|url=http://www.cpwr.com/sites/default/files/publications/CB%20page%2043.pdf|publisher=CPWR, 2013|access-date=2014-04-08|archive-date=2016-05-08|archive-url=https://web.archive.org/web/20160508201000/http://www.cpwr.com/sites/default/files/publications/CB%20page%2043.pdf|url-status=dead}}</ref>

Các rủi ro an toàn khác đối với người lao động trong ngành xây dựng bao gồm mất thính lực do tiếp xúc với tiếng ồn lớn, chấn thương cơ xương khớp, tiếp xúc với hóa chất và mức độ căng thẳng cao.<ref name="NIOSHblog">{{cite web |url = http://blogs.cdc.gov/niosh-science-blog/2013/05/13/womens-health-at-work/ |title = Women's Health at Work |publisher = National Institute for Occupational Safety and Health |access-date = 21 January 2015 |date = 13 May 2013 |first1 = Naomi |last1 = Swanson |first2 = Julie |last2 = Tisdale-Pardi |first3 = Leslie |last3 = MacDonald |first4 = Hope M. |last4 = Tiesman}}</ref> Ngoài ra, tỷ lệ luân chuyển lao động cao trong ngành xây dựng đặt ra một thách thức lớn trong việc thực hiện tái cấu trúc quy trình làm việc tại các nơi làm việc riêng lẻ hoặc với từng công nhân. Ngành xây dựng đã được Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp (NIOSH) xác định là lĩnh vực công nghiệp ưu tiên trong Chương trình Nghiên cứu Nghề nghiệp Quốc gia (NORA) để xác định và cung cấp các chiến lược can thiệp liên quan đến các vấn đề sức khỏe và an toàn nghề nghiệp.<ref>{{cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/programs/const/default.html|title=CDC – NIOSH Program Portfolio : Construction Program|date=2018-04-05|website=www.cdc.gov|language=en-us|access-date=2018-04-07}}</ref><ref>{{cite web|url=https://www.cdc.gov/nora/councils/const/default.html|title=CDC – NIOSH – NORA Construction Sector Council|date=2017-12-01|website=www.cdc.gov|language=en-us|access-date=2018-04-07}}</ref> Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2022 cho thấy "tác động đáng kể của việc tiếp xúc với ô nhiễm không khí đối với các thương tích và tử vong liên quan đến xây dựng", đặc biệt là với việc tiếp xúc với [[nitrogen dioxide]].<ref name="lse2023">{{cite web | title=Air pollution increases the likelihood of accidents in construction sites | website= London School of Economics Business Review | date=6 Sep 2023 | url=https://blogs.lse.ac.uk/businessreview/2023/09/06/air-pollution-increases-the-likelihood-of-accidents-in-construction-sites/ | access-date=15 Sep 2023}}</ref>

=== Tính bền vững ===
Tính bền vững là một khía cạnh của "xây dựng xanh", được Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) định nghĩa là "hoạt động tạo ra các công trình và sử dụng các quy trình có trách nhiệm với môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên trong suốt vòng đời của một tòa nhà, từ lựa chọn địa điểm đến thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì, cải tạo và phá dỡ."<ref name=":0">{{Cite web|url=https://archive.epa.gov/greenbuilding/web/html/about.html|title=Basic Information {{!}} Green Building {{!}}US EPA|website=archive.epa.gov|language=en|access-date=2018-12-11}}</ref>

=== Giảm phát thải carbon trong ngành xây dựng ===
Ngành xây dựng có thể cần chuyển đổi nhanh chóng và quy mô lớn nếu muốn đóng góp thành công vào việc đạt được mục tiêu của Thỏa thuận Paris về việc hạn chế mức tăng nhiệt độ toàn cầu ở mức 1,5C so với thời kỳ tiền công nghiệp.<ref>{{cite web |title=The Paris Agreement |url=https://unfccc.int/process-and-meetings/the-paris-agreement |publisher=[[United Nations]]}}</ref><ref>{{cite web |last1=Donati |first1=Angelica Krystle |title=Decarbonisation And The Green Transition In Construction: Logical, Cost-Effective, And Inevitable|url=https://www.forbes.com/sites/angelicakrystledonati/2023/02/06/decarbonisation-and-the-green-transition-in-construction-logical-cost-effective-and-inevitable/?sh=5145a5a3609f |work=[[Forbes]] |date=February 6, 2023}}</ref> Hội đồng Công trình xanh Thế giới đã tuyên bố rằng các tòa nhà và cơ sở hạ tầng trên khắp thế giới có thể giảm 40% lượng khí thải carbon tích hợp, nhưng điều này chỉ có thể đạt được thông qua quá trình chuyển đổi khẩn cấp.<ref>{{cite web |title=Bringing embodied carbon upfront |url=https://worldgbc.org/advancing-net-zero/embodied-carbon/ |publisher=[[World Green Building Council]]}}</ref><ref>{{cite web |title=Bringing embodied carbon upfront |url=https://worldgbc.s3.eu-west-2.amazonaws.com/wp-content/uploads/2022/09/22123951/WorldGBC_Bringing_Embodied_Carbon_Upfront.pdf |publisher=[[World Green Building Council]]}}</ref>

Các nhà lãnh đạo ngành xây dựng đã kết luận rằng quá trình chuyển đổi sang lượng khí thải bằng 0 có thể sẽ là một thách thức, nhưng nó cũng mang lại nhiều cơ hội. Chính phủ, các tổ chức tiêu chuẩn, ngành xây dựng và ngành kỹ thuật cần hành động để đáp ứng các mục tiêu giảm phát thải carbon.<ref name=nationalengineeringpolicycentre />

Năm 2021, Trung tâm Chính sách Kỹ thuật Quốc gia (NCEP) đã công bố báo cáo "Giảm phát thải carbon trong ngành xây dựng: Xây dựng một ngành công nghiệp net zero mới". Báo cáo này nêu rõ các lĩnh vực trọng điểm cần tập trung để giảm phát thải carbon trong ngành xây dựng.<ref name=nationalengineeringpolicycentre>{{cite web |title=Decarbonising construction |url=https://nepc.raeng.org.uk/policy-work/net-zero/decarbonising-construction |publisher=National Engineering Policy Centre}}</ref>

Tiến bộ đang được thực hiện trên toàn thế giới để khử carbon cho lĩnh vực này, bao gồm cải thiện thông lệ mua sắm bền vững chẳng hạn như thang đo hiệu suất CO2 ở Hà Lan và Đối tác Đan Mạch vì Mua sắm Công cộng Xanh.<ref>{{cite web |title=What is the Ladder |url=https://www.co2-prestatieladder.nl/en/what-is-the-ladder |publisher=The CO2 Performance Ladder}}</ref><ref>{{cite web |title=Strategy for green public procurement |url=https://oes.dk/indkoeb/strategy-for-green-public-procurement/ |publisher=Economy Agency of Denmark}}</ref> Hiện nay cũng có các ứng dụng trình diễn các nguyên tắc của thực hành kinh tế tuần hoàn trong thực tế chẳng hạn như Circl, gian hàng bền vững của ABN AMRO và Nhà rác Brighton.<ref>{{cite web |title=The Forum on Sustainable Procurement |url=https://eng.mst.dk/sustainability/sustainable-consumption-and-production/sustainable-procurement/forum-on-sustainable-procurement/ |publisher=Ministry of Environment Denmark}}</ref><ref>{{cite web |last1=Chua |first1=Geraldine |title=Designing the Dutch way |url=https://www.architectureanddesign.com.au/sustainability-awards/designing-the-dutch-way |publisher=Architecture & Design |date=May 4, 2018}}</ref><ref>{{cite news|last1=Wainwright |first1=Oliver |title=The house that 20,000 toothbrushes built |url=https://www.theguardian.com/artanddesign/2014/jul/07/future-housing-rubbish-architecture-waste-sustainable-homes |work=[[The Guardian]]|date=7 July 2014 }}</ref>
==Tham khảo==
{{tham khảo|30em}}
<references group="lower-alpha"/>
{{Công nghệ}}{{Authority control}}
[[Thể loại:Xây dựng| ]]
[[Thể loại:Xây dựng| ]]
[[Thể loại:Thương mại]]
[[Thể loại:Thương mại]]

Phiên bản lúc 07:43, ngày 6 tháng 11 năm 2023

Một công trường xây dựng đang trong quá trình hoạt động

Xây dựng là một quy trình thiết kếthi công nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà ở.[1] Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở chỗ sản xuất tạo một lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây dựng nhắm tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt.[2] Tại những nước phát triển, ngành công nghiệp xây dựng đóng góp từ 6-9% Tổng sản phẩm nội địa.[3] Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết kế, lập dự toán và thi công tới khi dự án hoàn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng.

Ngành xây dựng đóng góp đáng kể vào GDP của nhiều quốc gia. Chi tiêu toàn cầu cho xây dựng đã tăng từ 4 nghìn tỷ USD vào năm 2012 lên 11 nghìn tỷ USD vào năm 2022, tương đương khoảng 13% GDP toàn cầu. Chi tiêu này dự kiến sẽ tiếp tục tăng lên 14,8 nghìn tỷ USD vào năm 2030.[4]

Ngành xây dựng tuy đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế và mang lại nhiều lợi ích phi tiền tệ cho nhiều quốc gia, nhưng cũng là một trong những ngành nguy hiểm nhất. Ví dụ, năm 2019, khoảng 20% (1.061) số vụ tử vong trong các ngành công nghiệp ở Hoa Kỳ xảy ra trong lĩnh vực xây dựng.[5]

Lịch sử

Lịch sử xây dựng bắt đầu từ thời kỳ đồ đá, khi con người sử dụng các công cụ đơn giản để dựng lên những túp lều và nơi trú ẩn. Trong thời đại đồ đồng, các thành phố bắt đầu phát triển và nhu cầu xây dựng cũng tăng lên. Lúc này, một nhóm thợ thủ công chuyên nghiệp, như thợ hồthợ mộc, đã xuất hiện. Đôi khi, nô lệ cũng được sử dụng cho công việc xây dựng.

Vào thời Trung cổ, các thợ thủ công được tổ chức thành các phường hội để bảo vệ quyền lợi và kỹ thuật của họ. Trong thế kỷ 19, máy móc chạy bằng hơi nước đã được phát minh, giúp cải thiện hiệu quả và tốc độ xây dựng. Đến thế kỷ 20, các phương tiện chạy bằng diesel và điện như cần cẩu, máy xúcmáy ủi đã được phát triển, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng xây dựng.

Xây dựng nhanh chóng là một phương pháp xây dựng sử dụng các kỹ thuật và công nghệ để giảm thời gian hoàn thành dự án. Phương pháp này đã trở nên ngày càng phổ biến trong thế kỷ 21, với khoảng 40% các dự án xây dựng hiện nay được thực hiện theo phương pháp này.[6]

Ngành công nghiệp xây dựng

Lắp ráp thiết bị oxy hóa nhiệt công nghiệp ở Hoa Kỳ

Nhìn chung, có ba phân ngành xây dựng: công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng và công nghiệp:[7]

  • Xây dựng công trình thường được chia thành khu dân cư và phi dân cư.
  • Cơ sở hạ tầng, còn được gọi là kỹ thuật dân dụng hạng nặng hoặc kỹ thuật nặng, hiện nay bao gồm các công trình công cộng lớn, đập, cầu, đường cao tốc, đường sắt, hệ thống phân phối nước hoặc nước thải và tiện ích.
  • Xây dựng công nghiệp bao gồm xây dựng ngoài khơi (chủ yếu là các công trình lắp đặt năng lượng), khai thác mỏ và khai thác đá, nhà máy lọc dầu, xử lý hóa chất, nhà máy và cơ sở sản xuất.

Ngành xây dựng cũng có thể được phân loại theo lĩnh vực hoặc thị trường.[8] Ví dụ, tạp chí thương mại xây dựng Engineering News-Record (ENR) có trụ sở tại Hoa Kỳ đã biên soạn và báo cáo dữ liệu về quy mô của các nhà thầu thiết kế và thi công. Năm 2014, tạp chí thương mại xây dựng Engineering News-Record (ENR) đã phân chia dữ liệu thành chín phân khúc thị trường: giao thông vận tải, dầu khí, tòa nhà, điện lực, công nghiệp, nước, sản xuất, thoát nước/rác thải, viễn thông, chất thải nguy hại và một danh mục thứ mười cho các dự án khác.[9] ENR đã sử dụng dữ liệu về giao thông vận tải, thoát nước, chất thải nguy hại và nước để xếp hạng các công ty là nhà thầu hạng nặng.[10]

Phân loại Công nghiệp Tiêu chuẩn và Hệ thống Phân loại Ngành Bắc Mỹ mới phân loại các công ty thực hiện hoặc tham gia xây dựng thành ba tiểu ngành: xây dựng nhà, xây dựng kỹ thuật dân dụng hạng nặng và nhà thầu thương mại chuyên ngành. Ngoài ra, còn có các danh mục cho các công ty dịch vụ chuyên nghiệp, chẳng hạn như kỹ thuật, kiến trúc, khảo sát và quản lý dự án.[11][12]

Xây dựng công trình

Hải quân Hoa Kỳ đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các đơn vị nhà ở quân sự ở Afghanistan

Xây dựng công trình là quá trình tạo ra các cấu trúc trên đất đai, bao gồm nhà ở, văn phòng, trường học, bệnh viện, và các công trình hạ tầng khác. Thông thường, dự án xây dựng được khởi xướng bởi hoặc với sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản. Trong một số trường hợp, đất đai có thể bị mua lại cưỡng bức từ chủ sở hữu để sử dụng công cộng.

Xây dựng nhà ở

Xây dựng nhà ở là quá trình tạo ra các công trình nhà ở, bao gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, nhà tập thể, và các loại nhà ở khác. Xây dựng nhà ở có thể được thực hiện bởi các chủ đất cá nhân, các nhà xây dựng nhà chuyên nghiệp, các nhà phát triển bất động sản, các nhà thầu tổng hợp, hoặc các nhà cung cấp nhà ở công cộng hoặc xã hội. Trong những trường hợp có quy hoạch hoặc chính sách quy hoạch khu vực cho phép, các dự án sử dụng hỗn hợp có thể bao gồm cả xây dựng nhà ở và phi nhà ở.[13][14]

Các thực tiễn, công nghệ và tài nguyên xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định và quy tắc thực hành của cơ quan xây dựng địa phương. Vật liệu sẵn có trong khu vực thường quyết định vật liệu xây dựng được sử dụng. Chi phí xây dựng có thể thay đổi đáng kể dựa trên điều kiện địa điểm, đường tiếp cận, quy định địa phương, quy mô kinh tế và sự sẵn có của thợ lành nghề.[15]

Xây dựng phi nhà ở

Xây dựng tòa nhà Cục Dự trữ Liên bang ở Thành phố Kansas, Missouri

Xây dựng phi nhà ở là quá trình tạo ra các công trình không phải là nhà ở, chẳng hạn như văn phòng, nhà máy, trường học, bệnh viện và các cơ sở hạ tầng khác. Xây dựng phi nhà ở được thực hiện bởi nhiều tổ chức tư nhân và công cộng, bao gồm chính quyền địa phương, cơ quan giáo dục và tôn giáo, doanh nghiệp vận tải, nhà bán lẻ, khách sạn, nhà phát triển bất động sản, tổ chức tài chính và các công ty tư nhân khác.

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Kỹ thuật dân dụng là một ngành rộng lớn và đa dạng bao gồm thiết kế, xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng vật chất và tự nhiên, bao gồm các công trình công cộng như đường sá, cầu cống, kênh đào, đập, đường hầm, sân bay, hệ thống cấp thoát nước, đường ống và đường sắt.[16][17] Một số nhà thầu tổng hợp có chuyên môn về kỹ thuật dân dụng; các nhà thầu kỹ thuật dân dụng là các công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực này và có thể chuyên về các loại cơ sở hạ tầng cụ thể.[18][19][20]

Xây dựng công nghiệp

Nhà máy mới của Công ty Cổ phần Xi măng Quốc gia Ethiopia tại Dire Dawa

Xây dựng công nghiệp bao gồm xây dựng ngoài khơi (chủ yếu là các công trình năng lượng: giàn khoan dầu khí, điện gió), khai thác mỏ và đá, nhà máy lọc dầu, nhà máy bia, nhà máy chưng cất và các nhà máy chế biến khác, nhà máy điện, nhà máy thép, kho hàng và nhà máy.[21][22][23]

Quá trình thi công

Một số dự án xây dựng đơn giản có thể do chủ sở hữu tự thực hiện. Tuy nhiên, các dự án phức tạp hơn thường đòi hỏi chuyên môn và nhân lực đa ngành. Chủ sở hữu có thể ủy thác cho một hoặc nhiều doanh nghiệp chuyên nghiệp thực hiện lập kế hoạch chi tiết, thiết kế, thi công và bàn giao công trình. Những chuyên gia này sẽ giúp chủ sở hữu xác định phạm vi dự án, đồng ý về ngân sách và lịch trình, liên lạc với các cơ quan công quyền liên quan và mua sắm dịch vụ của các chuyên gia khác. Các hợp đồng được thỏa thuận để đảm bảo việc thực hiện các công việc đã định một cách hợp pháp, kịp thời, đúng ngân sách và an toàn.

Thiết kế, tài chính và pháp lý chồng chéo và liên quan lẫn nhau. Thiết kế không chỉ phải vững chắc về mặt cấu trúc và phù hợp với mục đích sử dụng và địa điểm, mà còn phải có khả năng xây dựng về mặt tài chính và hợp pháp để sử dụng. Cơ cấu tài chính phải đủ để xây dựng thiết kế đã cung cấp và phải trả các khoản tiền phải trả một cách hợp pháp. Cơ cấu pháp lý tích hợp thiết kế với các hoạt động khác và thực thi các quy trình tài chính và thi công khác.

Thiết kế, tài chính và pháp lý chồng chéo và liên quan lẫn nhau. Thiết kế không chỉ phải vững chắc về mặt cấu trúc và phù hợp với mục đích sử dụng và địa điểm, mà còn phải có khả năng xây dựng về mặt tài chính và hợp pháp để sử dụng. Cơ cấu tài chính phải đủ để xây dựng thiết kế đã cung cấp và phải trả các khoản tiền phải trả một cách hợp pháp. Cơ cấu pháp lý tích hợp thiết kế với các hoạt động khác và thực thi các quy trình tài chính và thi công khác.[24] Một số hình thức mua sắm nhấn mạnh mối quan hệ hợp tác (hợp tác, liên minh) giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các bên liên quan khác trong dự án xây dựng, nhằm cải thiện các thông lệ cạnh tranh và đối đầu cao trong ngành.

Công việc xây dựng hoặc cải tạo trong môi trường "trực tiếp" (nơi cư dân hoặc doanh nghiệp vẫn sinh sống hoặc hoạt động tại địa điểm) đòi hỏi sự cẩn thận, lập kế hoạch và giao tiếp đặc biệt.[25]

Lập kế hoạch

Đào móng cho công trình xây dựng ở Jakarta, Indonesia

Dự án xây dựng đề xuất phải tuân thủ các chính sách quy hoạch sử dụng đất địa phương, bao gồm các yêu cầu về phân vùng và mã xây dựng. Cơ quan có thẩm quyền, thường là đô thị nơi dự án sẽ được đặt, sẽ đánh giá tác động tiềm tàng của dự án đối với các tài sản lân cận và cơ sở hạ tầng hiện có (giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng xã hội và tiện ích). Dữ liệu có thể được thu thập thông qua phân tích địa điểm, khảo sát địa điểm và điều tra địa kỹ thuật. Việc xây dựng thường không thể bắt đầu cho đến khi giấy phép quy hoạch được cấp. Trước khi bắt đầu xây dựng, có thể cần thực hiện công việc chuẩn bị để đảm bảo cơ sở hạ tầng liên quan đã được nâng cấp. Công việc chuẩn bị cũng sẽ bao gồm khảo sát các đường dây tiện ích hiện có để tránh sự cố gây mất điện và các tình huống nguy hiểm khác[26].

Một số quy định pháp lý nhằm ngăn chặn những hiện tượng xấu hiển nhiên, như nổ hoặc sập cầu. Một số khác dựa trên phong tục hoặc kỳ vọng, như cách ly doanh nghiệp khỏi khu dân cư. Luật sư có thể tìm cách thay đổi hoặc miễn trừ quy định bằng cách lập luận rằng quy định không áp dụng hoặc phong tục không còn cần thiết.[27]

Trong quá trình xây dựng công trình, thanh tra xây dựng đô thị thường xuyên kiểm tra công trình đang thi công để đảm bảo công trình tuân thủ đúng các bản vẽ đã được phê duyệt và quy tắc xây dựng địa phương. Sau khi hoàn thành xây dựng, bất kỳ thay đổi nào về sau đối với công trình hoặc tài sản khác ảnh hưởng đến an toàn, bao gồm việc sử dụng, mở rộng, tính toàn vẹn kết cấu và phòng cháy chữa cháy, thường phải được cơ quan chức năng đô thị phê duyệt.

Tài chính

Tùy thuộc vào loại dự án, các bên liên quan như ngân hàng thế chấp, kế toán viên và kỹ sư chi phí có thể tham gia vào việc tạo kế hoạch quản lý tài chính dự án xây dựng. Chuyên gia ngân hàng thế chấp thường đóng vai trò quan trọng ngay cả trong dự án nhỏ vì vốn chủ sở hữu của chủ sở hữu là nguồn tài trợ rõ ràng nhất. Kế toán viên nghiên cứu dòng tiền dự kiến và theo dõi thanh toán trong suốt quá trình. Các chuyên gia áp dụng chuyên môn để định giá công việc và vật liệu liên quan.

Hoạch định tài chính đảm bảo các biện pháp bảo vệ và kế hoạch dự phòng đầy đủ được thực hiện trước khi dự án bắt đầu và đảm bảo rằng kế hoạch được thực hiện đúng cách trong suốt vòng đời của dự án. Các dự án xây dựng có thể gặp phải các vấn đề tài chính có thể phòng ngừa được. Đấu thầu thấp xảy ra khi các nhà xây dựng yêu cầu quá ít tiền để hoàn thành dự án. Các vấn đề về dòng tiền tồn tại khi nguồn tài trợ hiện tại không đủ để trang trải chi phí hiện tại cho nhân công và vật liệu; những vấn đề như vậy có thể phát sinh ngay cả khi ngân sách tổng thể là đủ, tạo ra một vấn đề tạm thời. Các chi phí vượt quá ngân sách đối với các dự án của chính phủ đã xảy ra khi nhà thầu xác định các lệnh thay đổi hoặc thay đổi dự án làm tăng chi phí, điều này không phải chịu sự cạnh tranh từ các công ty khác vì chúng đã bị loại khỏi vòng xem xét sau khi đấu thầu ban đầu.[28] Gian lận cũng là một vấn đề thỉnh thoảng xảy ra trong xây dựng.[29]

Dự án lớn thường có kế hoạch tài chính phức tạp và bắt đầu bằng việc ước tính chi phí khái niệm. Sau khi hoàn thành từng phần của dự án, chúng có thể được bán cho chủ sở hữu mới. Trong khi đó, các yêu cầu hậu cần về việc có đủ nhân công và vật liệu cho từng giai đoạn của dự án vẫn tiếp tục. Ngoài ra, quan hệ đối tác công tư (PPP) hoặc sáng kiến ​​tài chính tư nhân (PFI) cũng có thể được sử dụng để giúp thực hiện các dự án lớn. Theo McKinsey vào năm 2019, hầu hết các dự án xây dựng lớn đều vượt quá ngân sách và mất thời gian lâu hơn dự kiến ​​20%.[30]

Pháp lý

Dự án mở rộng đường cao tốc Ontario Highway 401

Dự án xây dựng là một hệ thống phức tạp gồm các hợp đồng xây dựng và các nghĩa vụ pháp lý khác, mỗi bên tham gia dự án đều phải xem xét kỹ lưỡng. Hợp đồng là sự trao đổi một loạt nghĩa vụ giữa hai hoặc nhiều bên, và cung cấp cấu trúc để quản lý các vấn đề phát sinh. Ví dụ, sự chậm trễ trong xây dựng có thể tốn kém, vì vậy các hợp đồng xây dựng cần phải quy định rõ ràng các kỳ vọng và các biện pháp xử lý sự chậm trễ. Các hợp đồng được soạn thảo kém có thể dẫn đến nhầm lẫn và tranh chấp tốn kém[31][32].

Tại giai đoạn khởi động dự án, cố vấn pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các điểm mơ hồ và những nguồn tiềm ẩn gây ra rắc rối trong cấu trúc hợp đồng, đồng thời đưa ra các phương án phòng ngừa các vấn đề có thể phát sinh. Trong quá trình thực hiện dự án, họ nỗ lực ngăn chặn và giải quyết các tranh chấp phát sinh. Trong từng trường hợp cụ thể, cố vấn pháp lý sẽ hỗ trợ thúc đẩy sự trao đổi các nghĩa vụ phù hợp với thực tế của dự án.[33]

Khu chung cư đang được xây dựng tại Daegu, Hàn Quốc

Thu mua

Thiết kế - Đấu thầu - Xây dựng

Thiết kế - Đấu thầu - Xây dựng là phương pháp mua sắm xây dựng phổ biến và lâu đời nhất. Trong cách sắp xếp này, kiến trúc sư, kỹ sư hoặc nhà xây dựng đóng vai trò là điều phối viên dự án cho khách hàng. Họ thiết kế các công trình, chuẩn bị các thông số kỹ thuật và các tài liệu thiết kế (mô hình, bản vẽ, v.v.), quản lý hợp đồng, đấu thầu các công trình và quản lý các công trình từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành. Đồng thời, có mối liên kết hợp đồng trực tiếp giữa khách hàng và nhà thầu chính, người này lại có mối quan hệ hợp đồng trực tiếp với các nhà thầu phụ. Cách sắp xếp này tiếp tục cho đến khi dự án sẵn sàng bàn giao.[34]

Thiết kế-xây dựng

Thiết kế-xây dựng trở nên phổ biến từ cuối thế kỷ 20. Khách hàng ký hợp đồng với một thực thể duy nhất để cung cấp thiết kế và xây dựng. Gói thiết kế-xây dựng có thể bao gồm tìm kiếm địa điểm, thu xếp tài chính và xin giấy phép. Khách hàng mời nhiều nhà thầu Thiết kế & Xây dựng nộp đề xuất và chọn nhà cung cấp ưa thích. Tại Hoa Kỳ, các sở giao thông vận tải thường sử dụng hợp đồng thiết kế-xây dựng cho các dự án lớn.[35]

Quản lý xây dựng

Trong một thỏa thuận quản lý xây dựng, chủ đầu tư ký hợp đồng riêng với nhà thiết kế (kiến trúc sư hoặc kỹ sư), một giám đốc xây dựng và các nhà thầu thương mại riêng lẻ. Chủ đầu tư đảm nhận vai trò hợp đồng, trong khi giám đốc xây dựng hoặc quản lý dự án đảm nhận vai trò chủ động quản lý các hợp đồng thương mại riêng biệt và đảm bảo rằng họ hoàn thành tất cả công việc một cách suôn sẻ và hiệu quả cùng nhau. Cách tiếp cận này thường được sử dụng để đẩy nhanh quá trình mua sắm, cho phép chủ đầu tư linh hoạt hơn trong việc thay đổi thiết kế trong suốt hợp đồng, cho phép chỉ định các nhà thầu công việc riêng lẻ, phân chia trách nhiệm hợp đồng cho từng cá nhân trong suốt hợp đồng và cung cấp kiểm soát nhiều hơn cho chủ đầu tư.[36][37]

Thiết kế

Trong thế giới hiện đại, xây dựng thường liên quan đến việc biến các bản thiết kế thành hiện thực. Thông thường nhất, nhóm thiết kế được thuê bởi chủ sở hữu tài sản. Tùy thuộc vào loại dự án, nhóm thiết kế có thể bao gồm kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, kỹ sư kết cấu, kỹ sư phòng cháy chữa cháy, chuyên gia tư vấn quy hoạch, chuyên gia tư vấn kiến trúc và chuyên gia tư vấn khảo cổ học. Một "nhà thiết kế chính" thường được xác định để giúp điều phối các đầu vào chuyên môn khác nhau cho thiết kế tổng thể. Điều này có thể được hỗ trợ bởi việc tích hợp các ngành nghề trước đây tách biệt (thường do các công ty riêng biệt thực hiện) thành các công ty đa ngành với các chuyên gia từ tất cả các lĩnh vực liên quan, hoặc bằng cách các công ty thiết lập mối quan hệ để hỗ trợ quy trình thiết kế-xây dựng.[38]

Sự phức tạp ngày càng tăng của các dự án xây dựng đòi hỏi các chuyên gia thiết kế có trình độ cao, được đào tạo ở tất cả các giai đoạn trong vòng đời của dự án. Họ phải hiểu rằng các tòa nhà là những hệ thống công nghệ tiên tiến, đòi hỏi sự tích hợp chặt chẽ của nhiều hệ thống con và các thành phần riêng lẻ của chúng, bao gồm cả tính bền vững. Kỹ thuật xây dựng là một ngành học mới nổi nhằm đáp ứng thách thức này.

Theo truyền thống, thiết kế bao gồm việc tạo ra các bản phác thảo, bản vẽ kiến ​​trúc và kỹ thuật cũng như các thông số kỹ thuật. Cho đến cuối thế kỷ 20, các bản vẽ phần lớn được phác thảo bằng tay; việc áp dụng các công nghệ thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính (CAD) sau đó đã cải thiện năng suất thiết kế, trong khi sự ra đời của quy trình mô hình hóa thông tin tòa nhà (BIM) trong thế kỷ 21 liên quan đến việc sử dụng các mô hình do máy tính tạo ra.

Thông thường, công việc tại chỗ sẽ bắt đầu sau khi công việc thiết kế hoàn thành. Tuy nhiên, một số công việc thiết kế có thể được thực hiện đồng thời với các giai đoạn đầu của hoạt động tại chỗ. Ví dụ, công việc xây dựng nền móng của tòa nhà có thể bắt đầu trong khi các nhà thiết kế vẫn đang thực hiện các thiết kế chi tiết về không gian bên trong của tòa nhà. Một số dự án có thể bao gồm các yếu tố được xây dựng ngoài công trường và sau đó được chuyển đến địa điểm để lắp đặt.

Thi công tại chỗ

Thi công móng tại chỗ .

Công việc xây dựng có thể bắt đầu khi các nhà thầu và các chuyên gia có liên quan khác đã được chỉ định và các thiết kế đã hoàn thiện. Một công trường xây dựng thường bao gồm các khu vực an toàn, văn phòng, chỗ ở và khu vực lưu trữ. Việc xây dựng được coi là đã bắt đầu khi có tính năng cố định đầu tiên, chẳng hạn như đóng cọc hoặc đổ móng.[39]

Vận hành và bàn giao

Vận hành thử là quá trình kiểm tra để đảm bảo rằng tất cả các hệ thống của một tòa nhà mới (hoặc tài sản khác) hoạt động như dự kiến, đáp ứng các yêu cầu của chủ sở hữu và thiết kế của kiến ​​trúc sư và kỹ sư.[40][41][42]

Thời hạn bảo đảm chất lượng

Là khoảng thời gian sau khi bàn giao (hoặc hoàn thành thực tế) mà chủ sở hữu có thể xác định bất kỳ sai sót nào liên quan đến thông số kỹ thuật của tòa nhà ('khiếm khuyết'), nhằm mục đích để nhà thầu khắc phục khiếm khuyết.[43]

Bảo trì, sửa chữa và cải tiến

Bảo trì là quá trình kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng tòa nhà và các tiện ích hỗ trợ trong các cơ sở công nghiệp, kinh doanh, chính phủ và dân cư.[44][45]

Phá dỡ

Phá dỡ là quá trình tháo dỡ các tòa nhà và công trình nhân tạo khác một cách an toàn và hiệu quả. Phá dỡ khác với phá hủy, là quá trình tháo dỡ một tòa nhà mà không làm hỏng các vật liệu có thể tái sử dụng. .[46]

Quy mô và đặc điểm ngành

Hoạt động kinh tế

Sản lượng của ngành xây dựng toàn cầu ước tính trị giá 10,8 nghìn tỷ USD vào năm 2017, và dự kiến sẽ tăng lên 12,9 nghìn tỷ USD vào năm 2022,[47] và lên khoảng 14,8 nghìn tỷ USD vào năm 2030.[4] Là một ngành, xây dựng chiếm hơn 10% GDP toàn cầu (ở các nước phát triển, xây dựng chiếm 6–9% GDP),[48] và sử dụng khoảng 7% tổng lực lượng lao động trên toàn cầu[49] (chiếm hơn 273 triệu việc làm toàn thời gian và bán thời gian vào năm 2014).[50] Kể từ năm 2010,[51] Trung Quốc đã trở thành thị trường xây dựng lớn nhất thế giới.[52] Hoa Kỳ là thị trường xây dựng lớn thứ hai với sản lượng năm 2018 là 1.581 nghìn tỷ USD.[53]

Tại Hoa Kỳ vào tháng 2 năm 2020, có khoảng 1,4 nghìn tỷ USD giá trị công việc xây dựng đang được tiến hành, theo Cục Điều tra Dân số, trong đó chỉ hơn 1,0 nghìn tỷ USD là cho khu vực tư nhân (chia khoảng 55:45% giữa nhà ở và phi nhà ở); phần còn lại là khu vực công, chủ yếu cho chính quyền tiểu bang và địa phương.[54]

Xây dựng là một nguồn việc làm chính ở hầu hết các quốc gia; sự phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp nhỏ và việc đại diện thấp của phụ nữ là những đặc điểm phổ biến. Ví dụ:

  • Tại Hoa Kỳ, ngành xây dựng đã sử dụng khoảng 11,4 triệu người vào năm 2020, với 1,8 triệu người khác được sử dụng trong các dịch vụ chuyên môn liên quan đến kiến trúc, kỹ thuật và các lĩnh vực liên quan, tương đương với hơn 8% tổng lực lượng lao động Hoa Kỳ.[55] Những công nhân xây dựng được zatr dụng tại hơn 843.000 tổ chức, trong đó có 838.000 doanh nghiệp tư nhân.[56] Tính đến tháng 3 năm 2016, 60,4% công nhân xây dựng được zatr dụng bởi các doanh nghiệp có dưới 50 nhân viên.[57] Phụ nữ chiếm tỷ lệ thấp đáng kể (so với tỷ lệ tham gia việc làm tổng thể), chiếm 10,3% lực lượng lao động xây dựng Hoa Kỳ và 25,9% công nhân dịch vụ chuyên môn vào năm 2019..[55]
  • Ngành xây dựng Vương quốc Anh đóng góp 117 tỷ bảng Anh (6%) vào GDP của Vương quốc Anh vào năm 2018 và vào năm 2019, sử dụng 2,4 triệu công nhân (6,6% tổng số việc làm). Những người này làm việc cho 343.000 doanh nghiệp xây dựng "đã đăng ký", hoặc cho các doanh nghiệp "chưa đăng ký", thường là các nhà thầu tự do;[58] hơn một triệu doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu là các cá nhân tự do, đã làm việc trong ngành này vào năm 2019, chiếm khoảng 18% tổng số doanh nghiệp của Vương quốc Anh.[59] Phụ nữ chiếm 12,5% lực lượng lao động xây dựng của Vương quốc Anh.[60]
  • Tại Armenia, ngành xây dựng đã có sự tăng trưởng trong giai đoạn cuối của những năm 2000. Theo Cục Thống kê Quốc gia, ngành xây dựng của Armenia đã tạo ra khoảng 20% GDP của Armenia trong quý I và II năm 2007. Năm 2009, theo Ngân hàng Thế giới, 30% nền kinh tế Armenia đến từ ngành xây dựng.[61]

Theo nghiên cứu của McKinsey, tốc độ tăng trưởng năng suất lao động trong ngành xây dựng chậm hơn nhiều ngành công nghiệp khác ở nhiều quốc gia khác nhau, bao gồm Mỹ và các nước châu Âu. Tại Mỹ, năng suất lao động xây dựng bình quân đầu người đã giảm một nửa kể từ những năm 1960.[62]

Tổng giá trị gia tăng xây dựng theo quốc gia

Danh sách các nước có tổng giá trị gia tăng của ngành xây dựng lớn nhất năm 2018
Kinh tế
Tổng giá trị gia tăng của ngành xây dựng năm 2018 (tính bằng tỷ USD)
(01)  Trung Quốc
934,2
(02)  Hoa Kỳ
839,1
(03)  Nhật Bản
275,5
(04)  Ấn Độ
201,2
(05)  Đức
180,5
(06)  Anh
154,7
(07)  Pháp
138,7
(08)  Canada
125,4
(09)  Nga
121,2
(10)  Úc
111,8
(11)  Indonesia
109,7
(12)  Hàn Quốc
93,0
(13)  Brasil
92,6
(14)  México
89,0
(15) Tây Ban Nha
80,0
(16)  Ý
78,9
(17)  Thổ Nhĩ Kỳ
55,3
(18)  Ả Rập Xê Út
40,2
(19)  Hà Lan
39,5
(20)  Ba Lan
39,4
(21)  Thụy Sĩ
36,3
(22)  UAE
34,5
(23)  Thụy Điển
33,3
(24)  Áo
27,2
(25)  Qatar
27,0

Hai mươi lăm quốc gia có tổng giá trị gia tăng của ngành xây dựng lớn nhất thế giới (2018)[63]

Việc làm

Những người thợ sắt đang lắp dựng khung thép của tòa nhà mới tại Bệnh viện Đa khoa Massachusetts ở Boston

Một số công nhân có thể tham gia lao động chân tay[64], chẳng hạn như công nhân phổ thông hoặc bán lành nghề. Họ cũng có thể là những người buôn bán lành nghề, hoặc là nhân viên giám sát hoặc quản lý.

Theo luật an toàn ở Vương quốc Anh, công nhân xây dựng được định nghĩa là những người làm việc cho hoặc dưới sự kiểm soát của một nhà thầu trên công trường;[65] tại Canada, Điều này bao gồm cả những người có công việc đảm bảo sự tuân thủ các quy tắc và quy định xây dựng, cũng như những người giám sát các công nhân khác.[66]

Người lao động là một nhóm lớn trong hầu hết các ngành xây dựng quốc gia. Tại Hoa Kỳ, vào tháng 5 năm 2021, ngành xây dựng tuyển dụng hơn 7,5 triệu người, trong đó chỉ hơn 820.000 người là lao động. Số còn lại là các chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm thợ mộc, thợ điện, người vận hành thiết bị và quản lý xây dựng.[67] Giống như hầu hết các lĩnh vực kinh doanh, ngành xây dựng cũng có số lượng việc làm cổ trắng đáng kể. Ví dụ, vào tháng 5 năm 2021, Bộ Lao động Hoa Kỳ ghi nhận hơn 681.000 công nhân Hoa Kỳ trong các công việc hỗ trợ hành chính và văn phòng trong ngành xây dựng.[68][69]

An toàn công trường xây dựng

Người lao động có nguy cơ không có thiết bị an toàn thích hợp

Xây dựng là một trong những ngành nghề nguy hiểm nhất trên thế giới, gây ra nhiều thương vong nghề nghiệp hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác ở cả Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu.[5][70] Tại Hoa Kỳ vào năm 2019, 1.061, tương đương khoảng 20% số ca tử vong của công nhân trong ngành tư nhân xảy ra trong ngành xây dựng.[5] Vào năm 2017, hơn một phần ba số ca tử vong trong ngành xây dựng của Hoa Kỳ (366 trên tổng số 971 ca tử vong) là do té ngã;[71] ở Vương quốc Anh, một nửa trong số trung bình 36 ca tử vong mỗi năm trong giai đoạn 5 năm tính đến năm 2021 là do té ngã từ độ cao.[72] Các thiết bị an toàn thích hợp như dây đai an toàn, mũ cứng và lan can bảo vệ và các quy trình như cố định thang và kiểm tra giàn giáo có thể hạn chế rủi ro thương tích nghề nghiệp trong ngành xây dựng.[73] Các nguyên nhân tử vong lớn khác trong ngành xây dựng bao gồm điện giật, tai nạn vận tải và sập hầm.[74]

Các rủi ro an toàn khác đối với người lao động trong ngành xây dựng bao gồm mất thính lực do tiếp xúc với tiếng ồn lớn, chấn thương cơ xương khớp, tiếp xúc với hóa chất và mức độ căng thẳng cao.[75] Ngoài ra, tỷ lệ luân chuyển lao động cao trong ngành xây dựng đặt ra một thách thức lớn trong việc thực hiện tái cấu trúc quy trình làm việc tại các nơi làm việc riêng lẻ hoặc với từng công nhân. Ngành xây dựng đã được Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp (NIOSH) xác định là lĩnh vực công nghiệp ưu tiên trong Chương trình Nghiên cứu Nghề nghiệp Quốc gia (NORA) để xác định và cung cấp các chiến lược can thiệp liên quan đến các vấn đề sức khỏe và an toàn nghề nghiệp.[76][77] Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2022 cho thấy "tác động đáng kể của việc tiếp xúc với ô nhiễm không khí đối với các thương tích và tử vong liên quan đến xây dựng", đặc biệt là với việc tiếp xúc với nitrogen dioxide.[78]

Tính bền vững

Tính bền vững là một khía cạnh của "xây dựng xanh", được Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) định nghĩa là "hoạt động tạo ra các công trình và sử dụng các quy trình có trách nhiệm với môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên trong suốt vòng đời của một tòa nhà, từ lựa chọn địa điểm đến thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì, cải tạo và phá dỡ."[79]

Giảm phát thải carbon trong ngành xây dựng

Ngành xây dựng có thể cần chuyển đổi nhanh chóng và quy mô lớn nếu muốn đóng góp thành công vào việc đạt được mục tiêu của Thỏa thuận Paris về việc hạn chế mức tăng nhiệt độ toàn cầu ở mức 1,5C so với thời kỳ tiền công nghiệp.[80][81] Hội đồng Công trình xanh Thế giới đã tuyên bố rằng các tòa nhà và cơ sở hạ tầng trên khắp thế giới có thể giảm 40% lượng khí thải carbon tích hợp, nhưng điều này chỉ có thể đạt được thông qua quá trình chuyển đổi khẩn cấp.[82][83]

Các nhà lãnh đạo ngành xây dựng đã kết luận rằng quá trình chuyển đổi sang lượng khí thải bằng 0 có thể sẽ là một thách thức, nhưng nó cũng mang lại nhiều cơ hội. Chính phủ, các tổ chức tiêu chuẩn, ngành xây dựng và ngành kỹ thuật cần hành động để đáp ứng các mục tiêu giảm phát thải carbon.[84]

Năm 2021, Trung tâm Chính sách Kỹ thuật Quốc gia (NCEP) đã công bố báo cáo "Giảm phát thải carbon trong ngành xây dựng: Xây dựng một ngành công nghiệp net zero mới". Báo cáo này nêu rõ các lĩnh vực trọng điểm cần tập trung để giảm phát thải carbon trong ngành xây dựng.[84]

Tiến bộ đang được thực hiện trên toàn thế giới để khử carbon cho lĩnh vực này, bao gồm cải thiện thông lệ mua sắm bền vững chẳng hạn như thang đo hiệu suất CO2 ở Hà Lan và Đối tác Đan Mạch vì Mua sắm Công cộng Xanh.[85][86] Hiện nay cũng có các ứng dụng trình diễn các nguyên tắc của thực hành kinh tế tuần hoàn trong thực tế chẳng hạn như Circl, gian hàng bền vững của ABN AMRO và Nhà rác Brighton.[87][88][89]

Tham khảo

  1. ^ “Construction”, Merriam-Webster.com, Merriam-Webster, truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015
  2. ^ Halpin, Daniel W.; Senior, Bolivar A. (2010), Construction Managemement (ấn bản 4), Hoboken, NJ: John Wiley & Sons, tr. 9, ISBN 9780470447239, truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015
  3. ^ Chitkara, K. K. (1998), Construction Project Management, New Delhi: Tata McGraw-Hill Education, tr. 4, ISBN 9780074620625, truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015
  4. ^ a b “Global Construction Report 2030”. GCP DBA. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ a b c “Commonly Used Statistics: Worker fatalities”. Occupational Safety and Health Administration. United States Department of Labor. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ Knecht B. Fast-track construction becomes the norm. Architectural Record.
  7. ^ Chitkara, pp. 9–10.
  8. ^ Halpin, pp. 15–16.
  9. ^ “The Top 250”, Engineering News-Record, 1 tháng 9 năm 2014
  10. ^ “The Top 400” (PDF), Engineering News-Record, 26 tháng 5 năm 2014
  11. ^ US Census Bureau,NAICS Search 2012 NAICS Definition, Sector 23 – Construction
  12. ^ US Department of Labor (OSHA), Division C: Construction
  13. ^ Charles James Richardson (1873), House-building, from a cottage to a mansion, G.P. Putnam's Sons
  14. ^ “Goal 11 | Department of Economic and Social Affairs”. sdgs.un.org. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  15. ^ Housebuilding and the New Homes Market: a Survey, ISR/Google books, 2019, page 40. ISBN 9780906321560
  16. ^ “History and Heritage of Civil Engineering”. ASCE. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng hai năm 2007. Truy cập 8 Tháng tám năm 2007.
  17. ^ “What is Civil Engineering”. Institution of Civil Engineers. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  18. ^ “History and Heritage of Civil Engineering”. ASCE. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng hai năm 2007. Truy cập 8 Tháng tám năm 2007.
  19. ^ “What is Civil Engineering”. Institution of Civil Engineers. 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  20. ^ “Working in the Public Sector Versus Private Sector for Civil Engineering Professionals”. The Civil Engineering Podcast. Engineering Management Institute. 5 tháng 6 năm 2019.
  21. ^ Hohendal, Kristin (7 tháng 2 năm 2022). “Learn all about Industrial Architecture”. The Spruce. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2023.
  22. ^ Historic England (tháng 4 năm 2011). “Historical Summary”. Industrial Buildings: Listing Selection Guide. Historic England. tr. 2–6.
  23. ^ Hohendal, Kristin (7 tháng 2 năm 2022). “Learn all about Industrial Architecture”. The Spruce. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2023.
  24. ^ Mosey, David (2019). Collaborative Construction Procurement and Improved Value (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. ISBN 9781119151913.
  25. ^ Willmott Dixon, Working in live environments, accessed 6 May 2023
  26. ^ Site Plans, Elevations and Floor Plans Lưu trữ 2010-06-07 tại Wayback Machine A Community Guide San Jose. Accessed 11 February 2009.
  27. ^ Mason, Jim (2016). Construction Law: From Beginner to Practitioner (bằng tiếng Anh). Routledge. ISBN 9781317391777.
  28. ^ “North County News – San Diego Union Tribune”. www.nctimes.com.
  29. ^ “Global construction industry faces growing threat of economic crime”. pwc. pwc. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
  30. ^ Alsever, Jennifer (tháng 12 năm 2019). “Bots Start Building”. Fortune (Paper). New York, New York: Fortune Media (USA) Corporation: 36. ISSN 0015-8259.
  31. ^ “Standard form contracts: JCT”. Out-law.com. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.
  32. ^ Levin, Paul (1 tháng 1 năm 1998). Construction Contract Claims, Changes and Dispute Resolution - Paul Levin - Google Books. ISBN 9780784402764. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.
  33. ^ “Construction Contract Terms - Contract Terms - The Lien Zone”. thelienzone.com. 30 tháng 1 năm 2014.
  34. ^ Beck, L. R., Design-Build in California: Current Law and Practice, McDonough Holland & Allen PC, accessed 11 September 2023
  35. ^ Cronin, Jeff (2005). “S. Carolina Court to Decide Legality of Design-Build Bids”. Construction Equipment Guide. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2008.
  36. ^ 3rd Forum "International Construction Project Management" 26th/27 June 2003 in Berlin
  37. ^ Patrick, C. (2003). Construction Project Planning and Scheduling (1st ed.) Prentice HallCM
  38. ^ Dynybyl, Vojtěch; Berka, Ondrej; Petr, Karel; Lopot, František; Dub, Martin (2015). The Latest Methods of Construction Design (bằng tiếng Anh). Springer. ISBN 9783319227627.
  39. ^ McGraw-Hill Dictionary of Architecture and Construction, "Start of construction", accessed 8 September 2020
  40. ^ ASHRAE Guideline 0-2019, 4. Definitions: Cx: abbreviation for “Commissioning Process”
  41. ^ ASHRAE Standard 2020-2018, 3. Definitions: Cx: abbreviation for “Commissioning Process.”
  42. ^ A Practical Guide to the Commissioning Process, 2. Definitions and glossary: Commissioning (Cx) is a general term for the commissioning process.
  43. ^ Designing Buildings Wiki, Defects liability period DLP, last updated 17 February 2022, accessed 16 May 2022
  44. ^ “Defense Logistics Agency”. DLA.mil. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  45. ^ “European Federation of National Maintenance Societies”. EFNMS.org. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016. All actions which have the objective of retaining or restoring an item in or to a state in which it can perform its required function. These include the combination of all technical and corresponding administrative, managerial, and supervision actions.
  46. ^ Cultice, Curtice (1997). “sửa nhà trọn gói tphcm”. BNET Business Network. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2008.
  47. ^ “Global construction set to rise to US$12.9 trillion by 2022, driven by Asia Pacific, Africa and the Middle East”. Building Design and Construction. 8 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  48. ^ Chitkara, K. K. (1998), Construction Project Management, New Delhi: Tata McGraw-Hill Education, tr. 4, ISBN 9780074620625, truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015
  49. ^ “Global Construction: insights (26 May 2017)”. Potensis. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  50. ^ “Construction Sector Employment in Low-Income Countries: Size of the Sector”. ICED. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  51. ^ “Which countries are investing the most in construction?”. PBC Today. 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  52. ^ Roumeliotis, Greg (3 tháng 3 năm 2011). “Global construction growth to outpace GDP this decade – PwC”. Reuters Economic News. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  53. ^ Global Construction Perspectives & Construction Economics (2019)(Future of Consultancy: Global Export Strategy for UK Consultancy and Engineering, ACE, London.
  54. ^ Value of Construction Put in Place at a Glance. United States Census Bureau. Accessed: 29 April 2020. Also see Manufacturing & Construction Statistics for more information.
  55. ^ a b “Labor Force Statistics from the Current Population Survey”. US Bureau of Labor Statistics. 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  56. ^ “Industries at a glance: Construction: NAICS 23”. US Bureau of Labor Statistics. US Bureau of Labor Statistics.
  57. ^ “TED: The Economics Daily (March 3, 2017)”. US Bureau of Labor Statistics. US Bureau of Labor Statistics. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  58. ^ Rhodes, Chris (16 tháng 12 năm 2019). Briefing Paper: Construction industry: statistics and policy. London: House of Commons Library.
  59. ^ Rhodes, Chris (16 tháng 12 năm 2019). Briefing Paper: Business statistics. London: House of Commons Library.
  60. ^ “Construction industry just 12.5% women and 5.4% BAME”. GMB Union. 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  61. ^ "Armenian Growth Still In Double Digits", Armenia Liberty (RFE/RL), September 20, 2007.
  62. ^ “The construction industry's productivity problem”. The Economist. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  63. ^ Source: National Accounts Estimates of Main Aggregates | United Nations Statistics Division. Gross Value Added by Kind of Economic Activity at current prices – US dollars. Retrieved 26 June 2020.
  64. ^ “Construction worker definition and meaning | Collins English Dictionary”. www.collinsdictionary.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.
  65. ^ “Are you a construction worker? Construction (Design and Management) Regulations 2015 (CDM 2015) – What you need to know”. Health and Safety Executive. HSE. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  66. ^ “Construction Worker – General”. Canadian Centre for Occupational Health and Safety. CCOHS. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  67. ^ “Construction: NAICS 23”. US Bureau of Labor Statistics. United States Department of Labor. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  68. ^ “Tables – Occupational Employment and Wage Statistics: National industry-specific and by ownership”. US Bureau of Labor Statistics. United States Department of Labor. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  69. ^ Wood, Hannah (17 tháng 1 năm 2012). “UK Construction Careers, Certifications/Degrees and occupations”. TH Services. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2012.
  70. ^ “Health and safety at work statistics”. eurostat. European Commission. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
  71. ^ Garza, Elizabeth (10 tháng 4 năm 2019). “Construction Fall Fatalities Still Highest Among All Industries: What more can we do? (April 10, 2019)”. NIOSH Science blog. Centers for Disease Control and Prevention. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  72. ^ “Construction statistics in Great Britain, 2021” (PDF). HSE. Health & Safety Executive. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2022.
  73. ^ “OSHA's Fall Prevention Campaign”. Occupational Safety and Health Administration. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2012.
  74. ^ “The Construction Chart Book: The US Construction Industry and its Workers” (PDF). CPWR, 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2014.
  75. ^ Swanson, Naomi; Tisdale-Pardi, Julie; MacDonald, Leslie; Tiesman, Hope M. (13 tháng 5 năm 2013). “Women's Health at Work”. National Institute for Occupational Safety and Health. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2015.
  76. ^ “CDC – NIOSH Program Portfolio : Construction Program”. www.cdc.gov (bằng tiếng Anh). 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
  77. ^ “CDC – NIOSH – NORA Construction Sector Council”. www.cdc.gov (bằng tiếng Anh). 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
  78. ^ “Air pollution increases the likelihood of accidents in construction sites”. London School of Economics Business Review. 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  79. ^ “Basic Information | Green Building |US EPA”. archive.epa.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2018.
  80. ^ “The Paris Agreement”. United Nations.
  81. ^ Donati, Angelica Krystle (6 tháng 2 năm 2023). “Decarbonisation And The Green Transition In Construction: Logical, Cost-Effective, And Inevitable”. Forbes.
  82. ^ “Bringing embodied carbon upfront”. World Green Building Council.
  83. ^ “Bringing embodied carbon upfront” (PDF). World Green Building Council.
  84. ^ a b “Decarbonising construction”. National Engineering Policy Centre.
  85. ^ “What is the Ladder”. The CO2 Performance Ladder.
  86. ^ “Strategy for green public procurement”. Economy Agency of Denmark.
  87. ^ “The Forum on Sustainable Procurement”. Ministry of Environment Denmark.
  88. ^ Chua, Geraldine (4 tháng 5 năm 2018). “Designing the Dutch way”. Architecture & Design.
  89. ^ Wainwright, Oliver (7 tháng 7 năm 2014). “The house that 20,000 toothbrushes built”. The Guardian.