Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Iraq
Biệt danh | Asiad Asia | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | IFA | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Abdul-Ghani Shahad | ||
Đội trưởng | Bashar Resan | ||
Mã FIFA | IRQ | ||
| |||
Thế vận hội (Kể từ năm 1992) | |||
Sồ lần tham dự | 2 (Lần đầu vào năm 2004) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng tư (2004) | ||
Đại hội Thể thao châu Á (Kể từ năm 2002) | |||
Sồ lần tham dự | 2 (Lần đầu vào năm 2006) | ||
Kết quả tốt nhất | Huy chương bạc (2006) | ||
Cúp bóng đá U-23 châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 2013) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2013) | ||
Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Iraq (tiếng Anh: Iraq national under-23 football team, còn được gọi là U-23 Iraq hoặc Đội tuyển Olympic Iraq) đại diện cho Iraq trong các giải thi đấu bóng đá quốc tế tại Thế vận hội và Đại hội Thể thao châu Á, cũng như bất kỳ các giải đấu bóng đá quốc tế U-21, U-22 và U-23 khác. Đội tuyển được kiểm soát bởi Hiệp hội bóng đá Iraq. Đội tuyển Olympic Iraq đạt vị trí hạng tư tại Thế vận hội 2004 ở Athens, giành huy chương bạc tại Đại hội Thể thao châu Á 2006 ở Doha và huy chương đồng tại Đại hội Thể thao châu Á 2014 ở Incheon.
Kỷ lục giải thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Olympic[sửa | sửa mã nguồn]
Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]
Đại hội Thể thao châu Á[sửa | sửa mã nguồn]
Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu U-23[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá Tây Á[sửa | sửa mã nguồn]
|
Các danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu chính[sửa | sửa mã nguồn]
- Hạng tư: 2004
Giải đấu khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Emir Abdullah Al-Faisal Cup
- Vô địch: 2003
- Rajiv Gandhi Gold Cup
- Vô địch: 1998
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Iraq
- Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Iraq
- Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Iraq
- Iraqi League