Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023
2023 FIFA U-17 World Cup - Indonesia
Piala Dunia U-17 FIFA 2023
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàIndonesia
Thời gian10 tháng 11 – 2 tháng 12
Số đội24 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu6 (tại 6 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Đức (lần thứ 1)
Á quân Pháp
Hạng ba Mali
Hạng tư Argentina
Thống kê giải đấu
Số trận đấu52
Số bàn thắng175 (3,37 bàn/trận)
Số khán giả437.575 (8.415 khán giả/trận)
Vua phá lướiArgentina Agustín Ruberto
(8 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Đức Paris Brunner
Thủ môn
xuất sắc nhất
Pháp Paul Argney
Đội đoạt giải
phong cách
 Anh
2025

Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023 là giải đấu thứ 19 của Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới, giải đấu bóng đá trẻ thế giới dành cho nam được tổ chức hai năm một lần dành cho các đội tuyển U-17 quốc gia của các hiệp hội thành viên FIFA. Giải đấu ban đầu được tổ chức ở Peru.[1] Tuy nhiên, đến ngày 3 tháng 4 năm 2023, FIFA thông báo rút quyền đăng cai giải đấu của quốc gia này do không kịp hoàn thiện cơ sở vật chất.[2] Ngày 23 tháng 6 năm 2023, FIFA chính thức trao quyền đăng cai cho Indonesia, vốn trước đó vài tháng, quốc gia này đã bị tước quyền đăng cai giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023 do để chính trị can thiệp vào bóng đá. Giải sẽ diễn ra từ ngày 10 tháng 11 đến ngày 2 tháng 12 năm 2023.

Brazil là đương kim vô địch, nhưng đã không thể bảo vệ thành công danh hiệu khi nhận thất bại 0–3 trước Argentina ở tứ kết. Đức giành chức vô địch đầu tiên trong lịch sử khi đánh bại Pháp ở trận chung kết với tỉ số 4–3 trên loạt sút luân lưu sau khi hai đội hòa nhau 2–2 trong 90 phút chính thức.

Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Peru đã được công bố là chủ nhà sau cuộc họp của Hội đồng FIFA vào ngày 24 tháng 10 năm 2019 tại Thượng Hải, Trung Quốc.[1] Peru cũng là một trong những quốc gia đấu thầu đăng cai Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2021, giải đấu này được trao cho Indonesia đăng cai cùng ngày đổi lấy Peru sẽ tổ chức giải đấu của U-17.[3]

Peru đã từng tổ chức giải đấu vào năm 2005. Ban đầu, Peru cũng được trao quyền đăng cai cho giải đấu vào năm 2019, nhưng đã bị FIFA tước quyền đăng cai vào tháng 2 năm 2019 sau khi cơ sỡ vật chất không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của FIFA.[4]

Peru một lần nữa đã bị tước quyền chủ nhà của giải đấu do không kịp hoàn thiện cơ sở vật chất. Với việc FIFA thông báo rút quyền đăng cai của Peru cũng đồng nghĩa Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Peru không vượt qua được vòng loại cho giải đấu này. Tại giải U-17 Nam Mỹ 2023, giải đấu là vòng loại cho U-17 World Cup khu vực Nam Mỹ (CONMEBOL), Peru không qua được vòng bảng.[5]

Địa điểm thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 23 tháng 6 năm 2023, FIFA chính thức công bố Indonesia là chủ nhà của giải đấu này.[6] Chủ tịch Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI), Erick Thohir, tuyên bố rằng họ sẽ đề xuất tám sân vận động cho FIFA để tổ chức giải đấu. Sáu trong số đó được chọn để tổ chức FIFA U-20 World Cup 2023 khi Indonesia chưa bị tước quyền đăng cai giải đấu này: Sân vận động Gelora Bung Karno (Jakarta), Sân vận động Gelora Bung Tomo (Surabaya), Sân vận động Jalak Harupat (Bandung), Sân vận động Manahan (Surakarta/Solo), Sân vận động Kapten I Wayan Dipta (Bali) và Sân vận động Gelora Sriwijaya (Palembang). Hai sân vận động bổ sung là Sân vận động Quốc tế JakartaSân vận động Pakansari.

Erick Thohir sau đó xác nhận rằng các trận bán kết và trận chung kết sẽ diễn ra tại Sân vận động Manahan.[7][8]

Jakarta Surabaya
Sân vận động Quốc tế Jakarta Sân vận động Gelora Bung Tomo
Sức chứa: 82,000 Sức chứa: 45,134
Vị trí các sân vận động tại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023 (Indonesia)
Bandung Surakarta
Sân vận động Jalak Harupat Sân vận động Manahan
Sức chứa: 30,100 Sức chứa: 20,000

Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng 24 đội tuyển lọt vào chung kết. Ngoại trừ chủ nhà, 23 đội khác vượt qua vòng loại từ sáu giải đấu của các liên đoàn.

Liên đoàn châu lục Giải đấu vòng loại Đội tuyển Tham dự chung kết Tham dự gần nhất Thành tích tốt nhất
AFC
(Châu Á)
Chủ nhà  Indonesia Lần đầu Không
Cúp bóng đá U-17 châu Á 2023  Iran Lần thứ 5 2017 Tứ kết (2017)
 Nhật Bản Lần thứ 10 2019 Tứ kết (1993, 2011)
 Hàn Quốc Lần thứ 7 2019 Tứ kết (1987, 2009, 2019)
 Uzbekistan Lần thứ 3 2013 Tứ kết (2011)
CAF
(Châu Phi)
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Phi 2023  Burkina Faso Lần thứ 5 2011 Hạng ba (2001)
 Mali Lần thứ 6 2017 Á quân (2015)
 Maroc Lần thứ 2 2013 Vòng 16 đội (2013)
 Sénégal Lần thứ 2 2019 Vòng 16 đội (2019)
CONCACAF
(Bắc, Trung Mỹ
và Caribbe)
Giải vô địch bóng đá U-17 CONCACAF 2022  Canada Lần thứ 8 2019 Vòng bảng (1987, 1989, 1993, 1995, 2011, 2013, 2019)
 México Lần thứ 15 2019 Vô địch (2005, 2011)
 Panama Lần thứ 3 2013 Vòng 16 đội (2011)
 Hoa Kỳ Lần thứ 18 2019 Hạng tư (1999)
CONMEBOL
(Nam Mỹ)
Giải vô địch bóng đá U-17 Nam Mỹ 2023  Argentina Lần thứ 15 2019 Hạng ba (1991, 1995, 2003)
 Brasil Lần thứ 18 2019 Vô địch (1997, 1999, 2003, 2019)
 Ecuador Lần thứ 6 2019 Tứ kết (1995, 2015)
 Venezuela Lần thứ 2 2013 Vòng bảng (2013)
OFC
(Châu Đại Dương)
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Đại Dương 2022  New Caledonia Lần thứ 2 2017 Vòng bảng (2017)
 New Zealand Lần thứ 10 2019 Vòng 16 đội (2009, 2011, 2015)
UEFA
(Châu Âu)
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2023  Anh Lần thứ 5 2017 Vô địch (2017)
 Pháp Lần thứ 8 2019 Vô địch (2001)
 Đức Lần thứ 11 2017 Á quân (1985)1
 Ba Lan Lần thứ 3 1999 Hạng tư (1993)
 Tây Ban Nha Lần thứ 11 2019 Á quân (1991, 2003, 2007, 2017)
1. ^ Tham dự với tư cách Tây Đức.

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2006 và vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2008 đều đủ điều kiện tham gia giải đấu.

Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

24 đội được tổ chức để chia thành sáu nhóm bốn đội. Đội chủ nhà Indonesia tự động được xếp vào Nhóm 1 và vào vị trí đầu tiên của Bảng A, trong khi các đội còn lại được xếp vào các nhóm dựa trên kết quả của họ trong 5 mùa giải gần nhất (với các giải đấu gần đây có tỷ trọng cao hơn và với năm điểm thưởng được thêm vào cho mỗi nhà vô địch trong số 6 nhà vô địch châu lục từ các giải đấu vòng loại năm 2023), như sau:[9]

  • 2011: 20% giá trị tổng số điểm;
  • 2013: 40% giá trị tổng số điểm;
  • 2015: 60% giá trị tổng số điểm;
  • 2017: 80% giá trị tổng số điểm;
  • 2019: 100% giá trị tổng số điểm.
Nhóm Đội Liên đoàn châu lục 2011 2013 2015 2017 2019 BP Tổng điểm
Điểm 20% Điểm 40% Điểm 60% Điểm 80% Điểm 100%
1  Indonesia AFC Nước chủ nhà, tự động được xếp vào Nhóm 1
 Brasil CONMEBOL 13 2.6 13 5.2 9 5.4 18 14.4 21 +5 53.6
 México CONCACAF 21 4.2 13 5.2 13 7.8 2 1.6 11 +5 34.8
 Pháp UEFA 8 1.6 DNQ 10 6 9 7.2 18 32.8
 Tây Ban Nha UEFA DNQ DNQ DNQ 15 12 10 22
 Nhật Bản AFC 10 2 9 3.6 DNQ 5 4 7 +5 21.6
2  Đức UEFA 18 3.6 DNQ 6 3.6 9 7.2 DNQ +5 19.4
 Mali CAF DNQ DNQ 16 9.6 12 9.6 DNQ 19.2
 Anh UEFA 8 1.6 0 0 2 1.2 19 15.2 DNQ 18
 Hàn Quốc AFC DNQ DNQ 7 4.2 DNQ 9 13.2
 Argentina CONMEBOL 4 0.8 13 5.2 0 0 DNQ 7 13
 Ecuador CONMEBOL 6 1.2 DNQ 9 5.4 DNQ 6 12.6
3  New Zealand OFC 4 0.8 0 0 4 2.4 1 0.8 3 +5 12
 Iran AFC DNQ 5 2 DNQ 12 9.6 DNQ 11.6
 Sénégal CAF DNQ DNQ DNQ DNQ 6 +5 11
 Hoa Kỳ CONCACAF 4 0.8 DNQ 1 0.6 9 7.2 1 9.6
 Uzbekistan AFC 9 1.8 7 2.8 DNQ DNQ DNQ 4.6
 Maroc CAF DNQ 7 2.8 DNQ DNQ DNQ 2.8
4  Canada CONCACAF 2 0.4 2 0.8 DNQ DNQ 0 1.2
 New Caledonia OFC DNQ DNQ DNQ 1 0.8 DNQ 0.8
 Panama CONCACAF 3 0.6 0 0 DNQ DNQ DNQ 0.6
 Venezuela CONMEBOL DNQ 0 0 DNQ DNQ DNQ 0
 Burkina Faso CAF 0 0 DNQ DNQ DNQ DNQ 0
 Ba Lan UEFA DNQ DNQ DNQ DNQ DNQ 0

Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm diễn ra lúc 16:00 (CEST) (21:00 (UTC+7)) ngày 15 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở FIFAZürich, Thụy Sĩ[10] Buổi lễ được tổ chức bởi Mollie Kmita và được thực hiện bởi Giám đốc Giải đấu FIFA Jaime Yarza, với các cựu cầu thủ bóng đá Júlio César đến từ BrasilStephen Appiah đến từ Ghana, đóng vai trò trợ lý bốc thăm.[11]

Lễ bốc thăm bắt đầu với các đội từ nhóm một được bốc thăm trước và xếp ở vị trí đầu tiên trong bảng của mình (chủ nhà Indonesia tự động được xếp vào A1). Sau đó, các đội từ nhóm 2 được bốc thăm, tiếp theo là nhóm 3 và nhóm 4, mỗi đội cũng được bốc thăm vào một trong các vị trí trong nhóm của mình, không nhóm nào có thể chứa nhiều hơn một đội từ mỗi liên đoàn.

Kết quả bốc thăm như sau:[12]

Bảng A
Vị trí Đội
A1  Indonesia
A2  Ecuador
A3  Panama
A4  Maroc
Bảng B
Vị trí Đội
B1  Tây Ban Nha
B2  Canada
B3  Mali
B4  Uzbekistan
Bảng C
Vị trí Đội
C1  Brasil
C2  Iran
C3  New Caledonia
C4  Anh
Bảng D
Vị trí Đội
D1  Nhật Bản
D2  Ba Lan
D3  Argentina
D4  Sénégal
Bảng E
Vị trí Đội
E1  Pháp
E2  Burkina Faso
E3  Hàn Quốc
E4  Hoa Kỳ
Bảng F
Vị trí Đội
F1  México
F2  Đức
F3  Venezuela
F4  New Zealand

Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Có 18 trọng tài, 36 trợ lý trọng tài và 18 trợ lý trọng tài video cùng với 3 trọng tài hỗ trợ được lựa chọn để tham gia điều hành các trận đấu tại giải đấu.[13]

Liên đoàn Trọng tài Trợ lý trọng tài Trợ lý trọng tài video
AFC Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Omar Mohamed Al Ali Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Jasem Al Ali
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Saeed Rashed Al-Marzooqi
Ả Rập Xê Út Khalid Saleh Al-Turais
Úc Kate Jacewicz
Kuwait Abdullah Jamali
Trung Quốc Phó Minh Trung Quốc Tào Nghị
Trung Quốc Mã Cát
Hàn Quốc Ko Hyung-jin Hàn Quốc Yoon Jae Yeol
Hàn Quốc Park Sang Jun
CAF Gabon Pierre Ghislain Atcho Gabon Boris Ditsoga
Cameroon Carine Atezambong Fomo
Algérie Lahlou Benbraham
Ghana Daniel Nii Laryea
Mauritanie Dahane Beida Madagascar Dimbiniaina Andriatianarivelo
Togo Jonathan Ahonto Koffi
Libya Ibrahim Mutaz Tunisia Khalil Hassani
Ai Cập Ahmed Hossan Eldin
CONCACAF Honduras Selvin Brown Honduras Gerson Martinez
Honduras Roney Valladares
El Salvador Ismael Cornejo
Hoa Kỳ Joe Dickerson
Nicaragua Tatiana Guzmán
Costa Rica Keylor Herrera Costa Rica William Chow
Costa Rica Victor Ramirez Fonseca
Guatemala Bryan López Guatemala Luis Ventura
Guatemala Humberto Panjoj
CONMEBOL Ecuador Augusto Aragón Ecuador Ricardo Baren
Ecuador Andrés Tola
Brasil Igor Benevenuto
Chile Ricardo Molina
Paraguay Derlis López
Colombia Jhon Perdomo
Bolivia Ivo Méndez Bolivia Carlos Tapia
Bolivia Roger Orellana
Peru Roberto Pérez Peru Alberto Garcia
Peru Enrique Pinto
Uruguay Gustavo Tejera Uruguay Carlos Barreiro
Uruguay Andrés Nievas
OFC Không có trọng tài
UEFA Na Uy Espen Eskås Na Uy Jan Erik Engan
Na Uy Isaak Bashevkin
Anh David Coote
Ý Aleandro Di Paolo
Hà Lan Rob Dieperink
Hy Lạp Angelos Evangelou
Thụy Sĩ Fedayi San
Bulgaria Ivaylo Stoyanov
Đan Mạch Morten Krogh Đan Mạch Dennis Rasmussen
Đan Mạch Steffen Bramsen
Thổ Nhĩ Kỳ Atilla Karaoğlan Thổ Nhĩ Kỳ Ceyhun Sesigüzel
Thổ Nhĩ Kỳ Cevdet Kömürcüoglu
Slovenia Rade Obrenovič Slovenia Jure Praprotnik
Slovenia Grega Kordež
Bồ Đào Nha João Pinheiro Bồ Đào Nha Bruno Jesus
Bồ Đào Nha Luciano Maia
Liên đoàn Trọng tài hỗ trợ
AFC Indonesia Aprisman Aranda
Indonesia Thoriq Alkatiri
Indonesia Yudi Nurcahya

Lễ khai mạc[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ khai mạc diễn ra vào ngày 10 tháng 11 năm 2023 tại sân vận động Gelora Bung TomoSurabaya, trước trận khai mạc giữa IndonesiaEcuador. Còn có sự tham gia biểu diễn của các ca sĩ đến từ Indonesia gồm Wika SalimAurélie Moeremans.[14][15]

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đứng đầu mỗi bảng và 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất sẽ giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp.

Các tiêu chí vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng của các đội ở vòng bảng được xác định như sau:[16]

  1. Số điểm đạt được trong tất cả các trận đấu vòng bảng (ba điểm cho một trận thắng, một điểm cho một trận hòa, không có điểm cho một trận thua);
  2. Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  3. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  4. Số điểm có được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập;
  5. Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đấu giữa các đội được đề cập;
  6. Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập;
  7. Điểm kỷ luật trong tất cả các trận đấu vòng bảng (chỉ có thể áp dụng một điểm trừ cho một cầu thủ trong một trận đấu):
    • Thẻ vàng: −1 điểm;
    • Thẻ đỏ gián tiếp (thẻ vàng thứ 2): −3 điểm;
    • Thẻ đỏ trực tiếp: −4 điểm;
    • Thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp: −5 điểm;
  8. Quyết định bốc thăm của ban tổ chức.

Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương (UTC+7).

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Maroc 3 2 0 1 5 3 +2 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Ecuador 3 1 2 0 4 2 +2 5
3  Indonesia (H) 3 0 2 1 3 5 −2 2
4  Panama 3 0 2 1 2 4 −2 2
Nguồn: FIFA
(H) Chủ nhà
Panama 0–2 Maroc
Chi tiết
Indonesia 1–1 Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 30.583
Trọng tài: Espen Eskås (Na Uy)

Maroc 0–2 Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 5.498
Trọng tài: Keylor Herrera (Costa Rica)
Indonesia 1–1 Panama
Chi tiết
Khán giả: 17.239
Trọng tài: Rade Obrenovič (Slovenia)

Maroc 3–1 Indonesia
Chi tiết
Khán giả: 26.454
Trọng tài: Morten Krogh (Đan Mạch)
Ecuador 1–1 Panama
Chi tiết

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Tây Ban Nha 3 2 1 0 5 2 +3 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Mali 3 2 0 1 8 2 +6 6
3  Uzbekistan 3 1 1 1 5 5 0 4
4  Canada 3 0 0 3 1 10 −9 0
Nguồn: FIFA
Mali 3–0 Uzbekistan
Chi tiết
Khán giả: 3.014
Trọng tài: Gustavo Tejera (Uruguay)
Tây Ban Nha 2–0 Canada
Chi tiết
Khán giả: 6.613
Trọng tài: Roberto Pérez (Peru)

Tây Ban Nha 1–0 Mali
Chi tiết
Khán giả: 4.723
Trọng tài: Bryan López (Guatemala)
Uzbekistan 3–0 Canada
Chi tiết
Khán giả: 6.919
Trọng tài: Ivo Méndez (Bolivia)

Uzbekistan 2–2 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 5.554
Trọng tài: Augusto Aragón (Ecuador)
Canada 1–5 Mali
Chi tiết
Khán giả: 10.269
Trọng tài: Espen Eskås (Na Uy)

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Anh 3 2 0 1 13 3 +10 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Brasil 3 2 0 1 13 4 +9 6
3  Iran 3 2 0 1 9 4 +5 6
4  New Caledonia 3 0 0 3 0 24 −24 0
Nguồn: FIFA
New Caledonia 0–10 Anh
Chi tiết
Brasil 2–3 Iran
Chi tiết
Khán giả: 9.283
Trọng tài: Selvin Brown (Honduras)

Brasil 9–0 New Caledonia
Chi tiết
Khán giả: 4.529
Trọng tài: Pierre Atcho (Gabon)
Anh 2–1 Iran
Chi tiết
Khán giả: 7.698
Trọng tài: Gustavo Tejera (Uruguay)

Anh 1–2 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 15.171
Trọng tài: Bryan López (Guatemala)
Iran 5–0 New Caledonia
Chi tiết
Khán giả: 6.762
Trọng tài: Ivo Méndez (Bolivia)

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Argentina 3 2 0 1 8 3 +5 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Sénégal 3 2 0 1 6 4 +2 6
3  Nhật Bản 3 2 0 1 4 3 +1 6
4  Ba Lan 3 0 0 3 1 9 −8 0
Nguồn: FIFA
Nhật Bản 1–0 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 4.961
Trọng tài: Pierre Atcho (Gabon)
Argentina 1–2 Sénégal
Chi tiết
Khán giả: 6.222
Trọng tài: Atilla Karaoğlan (Thổ Nhĩ Kỳ)

Sénégal 4–1 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 7.065
Trọng tài: Omar Al Ali (UAE)
Nhật Bản 1–3 Argentina
Chi tiết

Sénégal 0–2 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 5.079
Trọng tài: Rade Obrenovič (Slovenia)
Ba Lan 0–4 Argentina
Chi tiết
Khán giả: 7.663
Trọng tài: Keylor Herrera (Costa Rica)

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Pháp 3 3 0 0 7 0 +7 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Hoa Kỳ 3 2 0 1 5 5 0 6
3  Burkina Faso 3 1 0 2 3 6 −3 3
4  Hàn Quốc 3 0 0 3 2 6 −4 0
Nguồn: FIFA
Pháp 3–0 Burkina Faso
Chi tiết
Hàn Quốc 1–3 Hoa Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 4.317
Trọng tài: Morten Krogh (Đan Mạch)

Hoa Kỳ 2–1 Burkina Faso
Chi tiết
Khán giả: 3.235
Trọng tài: Roberto Pérez (Peru)
Pháp 1–0 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 7.476
Trọng tài: Ibrahim Mutaz (Libya)

Hoa Kỳ 0–3 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 14.436
Trọng tài: Dahane Beida (Mauritanie)
Burkina Faso 2–1 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 3.400
Trọng tài: Selvin Brown (Honduras)

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Đức 3 3 0 0 9 2 +7 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  México 3 1 1 1 7 5 +2 4
3  Venezuela 3 1 1 1 5 5 0 4
4  New Zealand 3 0 0 3 1 10 −9 0
Nguồn: FIFA
Venezuela 3–0 New Zealand
Chi tiết
Khán giả: 2.932
Trọng tài: Ibrahim Mutaz (Libya)
México 1–3 Đức
Chi tiết
Khán giả: 4.617
Trọng tài: Augusto Aragón (Ecuador)

México 2–2 Venezuela
Chi tiết
Khán giả: 2.460
Trọng tài: Atilla Karaoğlan (Thổ Nhĩ Kỳ)
New Zealand 1–3 Đức
Chi tiết
Khán giả: 5.353
Trọng tài: Dahane Beida (Mauritanie)

New Zealand 0–4 México
Chi tiết
Khán giả: 6.136
Trọng tài: Omar Al Ali (UAE)
Đức 3–0 Venezuela
Chi tiết

Xếp hạng các đội đứng thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn đội đứng thứ ba có thành tích tốt nhất từ sáu bảng đấu sẽ tiến vào vòng đấu loại trực tiếp cùng với sáu đội nhất bảng và sáu đội nhì bảng.

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 C  Iran 3 2 0 1 9 4 +5 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2 D  Nhật Bản 3 2 0 1 4 3 +1 6
3 B  Uzbekistan 3 1 1 1 5 5 0 4
4 F  Venezuela 3 1 1 1 5 5 0 4
5 E  Burkina Faso 3 1 0 2 3 6 −3 3
6 A  Indonesia (H) 3 0 2 1 3 5 −2 2
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.
(H) Chủ nhà

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỷ số hòa khi kết thúc 90 phút thi đấu chính thức thì trận đấu sẽ được giải quyết bằng loạt sút luân lưu, không có hiệp phụ.[17]

Ở vòng 16 đội, 4 đội xếp thứ ba gặp các đội nhất bảng A, B, C và D. Các trận đấu cụ thể giữa các đội xếp thứ ba sẽ phụ thuộc vào việc 4 đội xếp thứ ba nào đủ điều kiện tham dự vòng 16 đội.[17]

Đội hạng ba
vượt qua vòng bảng
1A
vs
1B
vs
1C
vs
1D
vs
A B C D 3C 3D 3A 3B
A B C E 3C 3A 3B 3E
A B C F 3C 3A 3B 3F
A B D E 3D 3A 3B 3E
A B D F 3D 3A 3B 3F
A B E F 3E 3A 3B 3F
A C D E 3C 3D 3A 3E
A C D F 3C 3D 3A 3F
A C E F 3C 3A 3F 3E
A D E F 3D 3A 3F 3E
B C D E 3C 3D 3B 3E
B C D F 3C 3D 3B 3F
B C E F 3E 3C 3B 3F
B D E F 3E 3D 3B 3F
C D E F 3C 3D 3F 3E

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
20 tháng 11 – Surakarta
 
 
 Ecuador1
 
24 tháng 11 – Jakarta
 
 Brasil3
 
 Brasil0
 
21 tháng 11 – Bandung
 
 Argentina3
 
 Argentina5
 
28 tháng 11 – Surakarta
 
 Venezuela0
 
 Argentina3 (2)
 
20 tháng 11 – Surakarta
 
 Đức (p)3 (4)
 
 Tây Ban Nha2
 
24 tháng 11 – Jakarta
 
 Nhật Bản1
 
 Tây Ban Nha0
 
21 tháng 11 – Bandung
 
 Đức1
 
 Đức3
 
2 tháng 12 – Surakarta
 
 Hoa Kỳ2
 
 Đức (p)2 (4)
 
22 tháng 11 – Jakarta
 
 Pháp2 (3)
 
 Pháp (p)0 (5)
 
25 tháng 11 – Surakarta
 
 Sénégal0 (3)
 
 Pháp1
 
22 tháng 11 – Jakarta
 
 Uzbekistan0
 
 Anh1
 
28 tháng 11 – Surakarta
 
 Uzbekistan2
 
 Pháp2
 
21 tháng 11 – Surabaya
 
 Mali1 Tranh hạng ba
 
 Mali5
 
25 tháng 11 – Surakarta1 tháng 12 – Surakarta
 
 México0
 
 Mali1 Argentina0
 
21 tháng 11 – Surabaya
 
 Maroc0  Mali3
 
 Maroc (p)1 (4)
 
 
 Iran1 (1)
 

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Ecuador 1–3 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 3.580
Trọng tài: Atilla Karaoğlan (Thổ Nhĩ Kỳ)

Tây Ban Nha 2–1 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 8.587
Trọng tài: Pierre Atcho (Gabon)

Mali 5–0 México
Chi tiết
Khán giả: 7.034
Trọng tài: Gustavo Tejera (Uruguay)

Đức 3–2 Hoa Kỳ
Chi tiết

Argentina 5–0 Venezuela
Chi tiết
Khán giả: 6.187
Trọng tài: Morten Krogh (Đan Mạch)

Maroc 1–1 Iran
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–1

Anh 1–2 Uzbekistan
Chi tiết
Khán giả: 7.014
Trọng tài: Selvin Brown (Honduras)

Pháp 0–0 Sénégal
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
5–3
Khán giả: 12.238
Trọng tài: Roberto Pérez (Peru)

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tây Ban Nha 0–1 Đức
Chi tiết
Khán giả: 8.379
Trọng tài: Omar Al Ali (UAE)

Brasil 0–3 Argentina
Chi tiết
Khán giả: 14.597
Trọng tài: Espen Eskås (Na Uy)

Pháp 1–0 Uzbekistan
Chi tiết
Khán giả: 5.201
Trọng tài: Dahane Beida (Mauritanie)

Mali 1–0 Maroc
Chi tiết
Khán giả: 8.589
Trọng tài: Augusto Aragón (Ecuador)

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Argentina 3–3 (s.h.p.) Đức
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
2–4

Pháp 2–1 Mali
Chi tiết
Khán giả: 12.013
Trọng tài: Gustavo Tejera (Uruguay)

Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

Argentina 0–3 Mali
Chi tiết
Khán giả: 10.901
Trọng tài: Phó Minh (Trung Quốc)

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Đức 2–2 Pháp
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–3
Khán giả: 13.037
Trọng tài: Espen Eskås (Na Uy)

Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

 Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023 

Đức
Lần thứ 1

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Đức Paris Brunner Mali Hamidou Makalou Pháp Mathis Amougou
Chiếc giày vàng Chiếc giày bạc Chiếc giày đồng
Argentina Agustín Ruberto
(8 bàn thắng, 1 kiến tạo)
Mali Ibrahim Diarra
(5 bàn thắng, 4 kiến tạo)
Argentina Claudio Echeverri
(5 bàn thắng, 2 kiến tạo)
Găng tay vàng
Pháp Paul Argney
Giải phong cách FIFA
 Anh

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 175 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 3.37 bàn thắng mỗi trận đấu.

8 bàn thắng

5 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Bảng xếp hạng giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được giải quyết bằng loạt sút luân lưu được tính là hòa.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả chung cuộc
1  Đức 7 5 2 0 18 9 +9 17 Vô địch
2  Pháp 7 5 2 0 12 3 +9 17 Á quân
3  Mali 7 5 0 2 18 4 +14 15 Hạng 3
4  Argentina 7 4 1 2 19 9 +10 13 Hạng tư
5  Tây Ban Nha 5 3 1 1 7 4 +3 10 Bị loại ở
Tứ kết
6  Brasil 5 3 0 2 16 8 +8 9
7  Maroc 5 2 1 2 6 5 +1 7
8  Uzbekistan 5 2 1 2 7 7 0 7
9  Iran 4 2 1 1 10 5 +5 7 Bị loại ở
Vòng 16 đội
10  Sénégal 4 2 1 1 6 4 +2 7
11  Anh 4 2 0 2 14 5 +9 6
12  Nhật Bản 4 2 0 2 5 5 0 6
13  Hoa Kỳ 4 2 0 2 7 8 −1 6
14  Ecuador 4 1 2 1 5 5 0 5
15  México 4 1 1 2 7 10 −3 4
16  Venezuela 4 1 1 2 5 10 −5 4
17  Burkina Faso 3 1 0 2 3 6 −3 3 Bị loại ở
Vòng bảng
18  Indonesia (H) 3 0 2 1 3 5 −2 2
19  Panama 3 0 2 1 2 4 −2 2
20  Hàn Quốc 3 0 0 3 2 6 −4 0
21  Ba Lan 3 0 0 3 1 9 −8 0
22  Canada 3 0 0 3 1 10 −9 0
23  New Zealand 3 0 0 3 1 10 −9 0
24  New Caledonia 3 0 0 3 0 24 −24 0
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
(H) Chủ nhà

Tiếp thị[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng chính thức của giải đấu được giới thiệu trên FIFA+ vào ngày 1 tháng 9 năm 2023. Thiết kế sử dụng màu đỏ và trắng lấy cảm hứng từ quốc kỳ Indonesia, cũng như màu ngọc lam để tượng trưng cho vùng biển chảy qua quần đảo. Vương miện có hình quả bóng tượng trưng cho niềm đam mê bóng đá trên toàn thế giới.[18]

Tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu tượng[sửa | sửa mã nguồn]

Linh vật[sửa | sửa mã nguồn]

Linh vật chính thức của giải đấu là Bacuya được kỳ vọng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc mời gọi các cổ động viên đến sân để xem các cầu thủ trẻ thế giới thi đấu. Bacuya hay Badak Cula Cahaya, chú tê giác có sừng dùng để chỉ một loài động vật có nguồn gốc từ Indonesia. Bacuya xuất hiện trong trang phục thi đấu của đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia màu đỏ và trắng.[22]

Triết lý của Bacuya là triết lý của một chú tê giác Java trẻ tuổi rất nhút nhát và dè dặt. Bất chấp những đặc điểm này, sự tò mò buộc chú phải kiên cường chạy vào cánh đồng như thể đang tìm kiếm thứ gì đó. Bóng cỏ xanh thúc đẩy chú cho đến khi tìm thấy một quả bóng. Đột nhiên có điều gì đó bất thường xảy ra, sừng của chú sáng lên với màu sắc mới.[23]

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi "Glorious" được chọn là bài hát chủ đề chính thức cho Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023, bài hát này của nhóm nhạc EDM Weird Genius của Indonesia một lần nữa được chọn là bài hát chủ đề chính thức cho giải đấu này. Với sự sắp xếp mới, bài hát còn có sự góp mặt của ba nghệ sĩ khác cũng đến từ Indonesia gồm: Lyodra Ginting, Tiara AndiniZiva Magnolya (LTZ).[24]

Bản quyền phát sóng[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến ​​diễn ra lúc 19:00 theo giờ địa phương, đã bị hoãn 30 phút để tránh trùng lặp với trận đấu khác ở bảng D giữa Senegal và Ba Lan, vốn đã bị hoãn do trời mưa.
  2. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến ​​diễn ra lúc 16:00 theo giờ địa phương nhưng đã bị hoãn 45 phút do trời mưa.
  3. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến ​​diễn ra lúc 19:00 theo giờ địa phương nhưng đã bị hoãn 30 phút do trời mưa.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “FIFA Council unanimously appoints China PR as hosts of new Club World Cup in 2021”. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “FIFA rút quyền đăng cai U17 World Cup 2023 của Peru”. Zing News. 4 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ “Three bids submitted for FIFA U-20 World Cup 2021™”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ “Update on the FIFA U-17 World Cup 2019”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ “FIFA rút quyền đăng cai U17 World Cup 2023 của Peru”. Nghệ An 24h.
  6. ^ “FIFA Council appoints United States as host of new and expanded FIFA Club World Cup”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
  7. ^ “Stadion Manahan Jadi Venue Semifinal dan Final Piala Dunia U-17”. PSSI - Football Association of Indonesia (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
  8. ^ Bolasport.com. “RESMI - Stadion Manahan Jadi Venue Semifinal dan Final Piala Dunia U-17 2023 - Bolasport.com”. www.bolasport.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
  9. ^ “Draw procedures for the FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023” (PDF). FIFA.com. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2023.
  10. ^ “FIFA U-17 World Cup draw: Date, format and streaming details”. FIFA.com. 12 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  11. ^ “FIFA U-17 World Cup 2023™ draw reveals path to glory for top young talents”. FIFA. 15 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2023.
  12. ^ “Draw made for FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023”. FIFA. 15 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  13. ^ “List of Appointed Match Officials FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023” (PDF). FIFA.com. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
  14. ^ “Indonesia sensations rise to occasion on historic night”. FIFA. 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  15. ^ “The Opening Of The 2023 U-17 World Cup, Attended By President Joko Widodo, Entered By Wika Salim To The Fire Flower Action”. VOI.id. 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  16. ^ “REGULATIONS – FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023™” (PDF). FIFA. tháng 10 năm 2023. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
  17. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên regulations3
  18. ^ “FIFA Launches Logo, Mascot of U-17 World Cup Indonesia 2023”. Cabinet Secretariat of the Republic of Indonesia. 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023.
  19. ^ “Amartha Resmi Menjadi Tournament Supporter FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023”. amartha.com. Amartha. 9 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.[liên kết hỏng]
  20. ^ “PROMO FIFA U17 WORLD CUP INDONESIA 2023”. promo.bri.co.id. BRI. 9 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ “Telkomsel Jadi Official Tournament Supporter FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023™️, Hadirkan Jaringan 5G dan Paket Data Nonton Bola”. telkomsel.com. Telkomsel. 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
  22. ^ “FIFA Resmi Luncurkan Logo dan Maskot Piala Dunia U-17 2023”. www.pssi.org (bằng tiếng Indonesia). 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2023.
  23. ^ “Logo dan Maskot Piala Dunia U-17 2023: Makna dan Filosofinya”. www.bola.net (bằng tiếng Indonesia). 22 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2023.
  24. ^ “FIFA, Weird Genius and LTZ unveil "Glorious" remix as anthem for FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023™”. FIFA.com (bằng tiếng Anh). Fédération Internationale de Football Association. 31 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
  25. ^ Suntama, Permadi (29 tháng 6 năm 2023). “Hak Siar Piala Dunia U17 2023 dan Daftar TV yang Menayangkan”. Tirto.id (bằng tiếng Indonesia). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  26. ^ “Mistrzostwa Świata w piłce nożnej do lat 17 w TVP. Oglądaj mecze MŚ 2023 w Telewizji Polskiej!” [U-17 World Cup at TVP. Watch the WC 2023 matches on Polish Television!], TVP Sport (bằng tiếng Ba Lan), 6 tháng 11 năm 2023, Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2023, truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023
  27. ^ Oliveira, Luccas. “Brasil na Copa do Mundo Sub-17: onde assistir, jogos, horários e mais”. CNN Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]