Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2011

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2011
FIFA Club World Cup Japan 2011
presented by Toyota
Toyota プレゼンツ
FIFAクラブワールドカップ ジャパン2011
Tập tin:2011 FIFA Club World Cup.svg
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàNhật Bản
Thời gian8–18 tháng 12
Số đội7 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu2 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Barcelona (lần thứ 2)
Á quânBrasil Santos
Hạng baQatar Al-Sadd
Hạng tưNhật Bản Kashiwa Reysol
Thống kê giải đấu
Số trận đấu8
Số bàn thắng24 (3 bàn/trận)
Số khán giả305.333 (38.167 khán giả/trận)
Vua phá lướiAdriano (Barcelona)
Lionel Messi (Barcelona)
Mỗi cầu thủ 2 bàn
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Lionel Messi (Barcelona)
Đội đoạt giải
phong cách
Tây Ban Nha Barcelona
2010
2012

Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2011 (chính thức được gọi là FIFA Club World Cup Japan 2011 presented by Toyota vì lý do tài trợ) là giải đấu bóng đá diễn ra từ ngày 8 đến ngày 18 tháng 12 năm 2011.[1] Đây là giải đấu thứ tám của Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ, một giải đấu do FIFA tổ chức giữa những người chiến thắng của sáu liên đoàn châu lục cũng như các nhà vô địch giải đấu của quốc gia chủ nhà.

Sau khi Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất tổ chức giải đấu vào các năm 20092010, quyền đăng cai giải đấu năm 2011 đã được trả lại cho Nhật Bản.[2][3] Trong chuyến thăm Nhật Bản vào ngày 23 tháng 5 năm 2011, Chủ tịch FIFA Sepp Blatter xác nhận rằng Nhật Bản sẽ vẫn là chủ nhà của giải đấu bất chấp Động đất và sóng thần Tōhoku 2011.[4]

Đương kim vô địch Inter Milan không vượt qua vòng loại do bị loại ở tứ kết UEFA Champions League 2010–11. Đội vô địch cuối cùng của giải đấu đó, câu lạc bộ Tây Ban Nha Barcelona, tiếp tục giành chức vô địch Club World Cup, giành chiến thắng 4–0 trong trận bán kết trước câu lạc bộ Qatar Al-Sadd trước một chiến thắng khác với tỷ số tương tự trước câu lạc bộ Brasil Santos trong trận chung kết.[5][6]

Đấu thầu chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Ủy ban điều hành FIFA đã chỉ định Nhật Bản làm chủ nhà cho các giải đấu năm 2011 và 2012 vào ngày 27 tháng 5 năm 2008 trong cuộc họp của họ tại Sydney, Úc.[2][3]

Các đội tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí các đội tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2011
Đội Liên đoàn Tư cách vượt qua vòng loại Tham gia (in đậm cho biết năm vô địch)
Tiến vào bán kết
Tây Ban Nha Barcelona UEFA Vô địch UEFA Champions League 2010–11[7] Lần thứ 3 (Trước đó: 2006, 2009)
Brasil Santos CONMEBOL Vô địch Copa Libertadores 2011[8] Lần đầu
Tiến vào tứ kết
Qatar Al-Sadd AFC Vô địch AFC Champions League 2011[9] Lần đầu
Tunisia Espérance de Tunis CAF Vô địch CAF Champions League 2011[10] Lần đầu
México Monterrey CONCACAF Vô địch CONCACAF Champions League 2010–11[11] Lần đầu
Tiến vào play-off vào tứ kết
New Zealand Auckland City OFC Vô địch OFC Champions League 2010–11[12] Lần thứ 3 (Trước đó: 2006, 2009)
Nhật Bản Kashiwa Reysol AFC (chủ nhà) Vô địch J.League Division 1 2011[13] Lần đầu

Điều hành trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Các trọng tài được chỉ định là:[14]

Liên đoàn Trọng tài Trợ lý trọng tài
AFC Uzbekistan Ravshan Irmatov Uzbekistan Abdukhamidullo Rasulov
Kyrgyzstan Bakhadyr Kochkarov
Nhật Bản Yuichi Nishimura Nhật Bản Toshiyuki Nagi
Nhật Bản Toru Sagara
CAF Bờ Biển Ngà Noumandiez Doué Bờ Biển Ngà Songuifolo Yeo
Sénégal Djibril Camara
CONCACAF El Salvador Joel Aguilar El Salvador William Torres Mejia
El Salvador Juan Francisco Zumba
CONMEBOL Chile Enrique Osses Chile Francisco Mondria
Chile Carlos Alexis Astroza
OFC New Zealand Peter O'Leary New Zealand Jan-Hendrik Hintz
Fiji Ravinesh Kumar
UEFA Ý Nicola Rizzoli Ý Renato Faverani
Ý Andrea Stefani

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội phải gửi một đội hình gồm 23 cầu thủ, ba trong số họ là thủ môn.[15]

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Yokohama và Toyota là hai thành phố phục vụ tổ chức Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2011.

Toyota Yokohama
Sân vận động Toyota[16] Sân vận động Quốc tế Yokohama[17]
35°05′5″B 137°10′15″Đ / 35,08472°B 137,17083°Đ / 35.08472; 137.17083 (Toyota Stadium) 35°30′35″B 139°36′20″Đ / 35,50972°B 139,60556°Đ / 35.50972; 139.60556 (International Stadium Yokohama)
Sức chứa: 45,000 Sức chứa: 72,327
Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2011 (Nhật Bản)

Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Một lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 17 tháng 11 tại Nagoya để quyết định "vị trí" của ba đội vào tứ kết: Al-Sadd (AFC), Espérance de Tunis (CAF), và Monterrey (CONCACAF).[18]

Nếu một trận đấu hòa sau thời gian thi đấu bình thường:[15]

  • Đối với các trận đấu loại trực tiếp, hiệp phụ sẽ được diễn ra. Nếu vẫn hòa sau hiệp phụ, loạt sút luân lưu sẽ được tổ chức để phân định thắng thua.
  • Các trận tranh hạng năm và hạng ba sẽ không thi đấu hiệp phụ mà chuyển thẳng sang loạt sút luân lưu để phân định thắng thua.
Play-off vào tứ kếtTứ kếtBán kếtChung kết
8 tháng 12 – Toyota
Nhật Bản Kashiwa Reysol211 tháng 12 – Toyota
New Zealand Auckland City0Nhật Bản Kashiwa Reysol (p)1 (4)14 tháng 12 – Toyota
México Monterrey1 (3)Nhật Bản Kashiwa Reysol1
Brasil Santos318 tháng 12 – Yokohama
11 tháng 12 – ToyotaBrasil Santos0
Tunisia Espérance de Tunis115 tháng 12 – YokohamaTây Ban Nha Barcelona4
Qatar Al-Sadd2Qatar Al-Sadd0
Tây Ban Nha Barcelona4
Trận tranh hạng nămTrận tranh hạng ba
14 tháng 12 – Toyota18 tháng 12– Yokohama
México Monterrey3Nhật Bản Kashiwa Reysol0 (3)
Tunisia Espérance de Tunis2Qatar Al-Sadd (p)0 (5)

Tất cả thời gian là Giờ tiêu chuẩn Nhật Bản (UTC+09:00).

Play-off vào tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Kashiwa Reysol Nhật Bản2–0New Zealand Auckland City
Tanaka  37'
Kudo  40'
Chi tiết
Khán giả: 18,754
Trọng tài: Nicola Rizzoli (Ý)

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Espérance de Tunis Tunisia1–2Qatar Al-Sadd
Darragi  60' Chi tiết Khalfan  33'
Koni  49'
Khán giả: 21,251
Trọng tài: Enrique Osses (Chile)

Trận tranh hạng năm[sửa | sửa mã nguồn]

Monterrey México3–2Tunisia Espérance de Tunis
Mier  39'
De Nigris  44'
Zavala  47'
Chi tiết N'Djeng  31'
Mouelhi  76' (ph.đ.)
Khán giả: 13,639
Trọng tài: Ravshan Irmatov (Uzbekistan)

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Kashiwa Reysol Nhật Bản1–3Brasil Santos
Sakai  54' Chi tiết Neymar  19'
Borges  24'
Danilo  63'
Khán giả: 29,173
Trọng tài: Nicola Rizzoli (Ý)

Al-Sadd Qatar0–4Tây Ban Nha Barcelona
Chi tiết Adriano  25'43'
Keita  64'
Maxwell  81'

Trận tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Santos Brasil0–4Tây Ban Nha Barcelona
Chi tiết Messi  17'82'
Xavi  24'
Fàbregas  45'

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Cầu thủ Đội Bàn thắng
1 Brasil Adriano Tây Ban Nha Barcelona 2
Argentina Lionel Messi Tây Ban Nha Barcelona
3 Qatar Khalfan Ibrahim Qatar Al-Sadd 1
Qatar Abdulla Koni Qatar Al-Sadd
Brasil Maxwell Tây Ban Nha Barcelona
Mali Seydou Keita Tây Ban Nha Barcelona
Tây Ban Nha Cesc Fàbregas Tây Ban Nha Barcelona
Tây Ban Nha Xavi Tây Ban Nha Barcelona
Tunisia Oussama Darragi Tunisia Espérance de Tunis
Tunisia Khaled Mouelhi Tunisia Espérance de Tunis
Cameroon Yannick N'Djeng Tunisia Espérance de Tunis
Brasil Leandro Domingues Nhật Bản Kashiwa Reysol
Nhật Bản Masato Kudo Nhật Bản Kashiwa Reysol
Nhật Bản Hiroki Sakai Nhật Bản Kashiwa Reysol
Nhật Bản Junya Tanaka Nhật Bản Kashiwa Reysol
México Aldo de Nigris México Monterrey
México Hiram Mier México Monterrey
Chile Humberto Suazo México Monterrey
México Jesús Zavala México Monterrey
Brasil Borges Brasil Santos
Brasil Danilo Brasil Santos
Brasil Neymar Brasil Santos

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Thư mục
  • “FIFA Club World Cup Japan 2011 – Technical Report and Statistics” (PDF). FIFA. 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
Ghi chú
  1. ^ “Match Schedule – FIFA Club World Cup Japan 2011” (PDF). FIFA. ngày 5 tháng 12 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  2. ^ a b “Unanimous support for 6+5, FIFA Club World Cup hosts revealed”. FIFA. ngày 27 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ a b “FIFA moves Club World Cup to UAE from Japan”. ESPN Soccernet. ngày 27 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ “Blatter reveals double boost for Japan”. FIFA. ngày 23 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  5. ^ “Magic Messi helps Barca conquer the world”. ESPN Soccernet. ngày 18 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ “Barcelona 4 Santos 0”. The Daily Telegraph. ngày 18 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
  7. ^ Hart, Simon (ngày 28 tháng 5 năm 2011). “Barça crowned as Messi and Villa see off United”. UEFA. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  8. ^ “¡Santos FC campeón de América!”. CONMEBOL.com. Confederación Sudamericana de Fútbol. ngày 22 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  9. ^ “Al Sadd win AFC Champions League”. the-afc.com. The Asian Football Confederation. ngày 5 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  10. ^ “Esperance conquer Africa thanks to Afful goal”. Cafonline.com. Confederation of African Football. ngày 12 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  11. ^ “Monterrey claims CCL title with 1-0 victory”. concacaf.com. Confederation of North, Central American and Caribbean Association Football. ngày 27 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  12. ^ “Auckland City book place at FIFA Club World Cup”. oceaniafootball.com. Oceania Football Confederation. ngày 17 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  13. ^ “Kashiwa lift title, reach Club World Cup”. FIFA. ngày 3 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  14. ^ Technical Report, p. 78
  15. ^ a b “Regulations – FIFA Club World Cup Japan 2011” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  16. ^ “Toyota Stadium”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  17. ^ “International Stadium Yokohama”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2007.
  18. ^ “Teams react to Japan 2011 draw”. FIFA. ngày 17 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]