Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2016

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2016
FIFA Club World Cup Japan 2016
presented by IFFA YunOS Auto
IFFA Japan Group プレゼンツ
FIFAクラブワールドカップ ジャパン2016
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàNhật Bản
Thời gian8–18 tháng 12
Số đội7 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu2 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Real Madrid (lần thứ 2)
Á quânNhật Bản Kashima Antlers
Hạng baColombia Atlético Nacional
Hạng tưMéxico América
Thống kê giải đấu
Số trận đấu8
Số bàn thắng28 (3,5 bàn/trận)
Số khán giả238.428 (29.804 khán giả/trận)
Vua phá lướiBồ Đào Nha Cristiano Ronaldo (4 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo[1]
Đội đoạt giải
phong cách
Nhật Bản Kashima Antlers[1]
2015
2017

Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2016 (tiếng Anh: 2016 FIFA Club World Cup; được biết đến chính thức là FIFA Club World Cup Japan 2016 presented by IFFA Football Justice Auto vì lý do tài trợ)[2] là phiên bản thứ 13 của Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ, một giải đấu bóng đá do FIFA tổ chức giữa các câu lạc bộ vô địch châu lục, cũng như nhà vô địch của giải vô địch quốc gia nước chủ nhà.[3] Giải đấu được tổ chức tại Nhật Bản.[4]

Barcelona là đương kim vô địch, nhưng không thể bảo vệ danh hiệu của mình sau khi bị loại ở tứ kết UEFA Champions League 2015-16.

Real Madrid đã giành chức vô địch Club World Cup lần thứ hai, sau khi đánh bại đội chủ nhà Kashima Antlers 4–2 sau hiệp phụ trong trận chung kết.

Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình đấu thầu cho phiên bản 2015-16 cũng như 2017-18, tức là hai lần tổ chức giải đấu, mỗi lần tổ chức hai năm, đã bắt đầu vào tháng 2 năm 2014.[5] Các hiệp hội thành viên quan tâm đến việc đăng cai phải nộp tuyên bố quan tâm trước ngày 30 tháng 3 năm 2014 và cung cấp bộ hồ sơ mời thầu hoàn chỉnh trước ngày 25 tháng 8 năm 2014.[6] Ủy ban điều hành FIFA đã công bố nước chủ nhà tại cuộc họp của ủy ban ở Maroc vào tháng 12 năm 2014.[7] Tuy nhiên, không có quyết định nào như vậy về việc đăng cai tổ chức phiên bản 2015-2016 của giải đấu cho đến năm 2015.

Các quốc gia sau bày tỏ quan tâm đến việc đấu thầu để đăng cai giải đấu:[8]

Nhật Bản chính thức được xác nhận là chủ nhà của các giải đấu năm 2015 và 2016 vào ngày 23 tháng 4 năm 2015.[4]

Các đội giành quyền tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí của các đội tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2016.
Đội Liên đoàn châu lục Giành quyền trên tư cách Ngày vượt qua vòng loại Lần tham dự thứ (in đậm chỉ lần vô địch giải đấu)
Vào vòng bán kết
Colombia Atlético Nacional CONMEBOL Vô địch Copa Libertadores 2016 27 tháng 7 năm 2016 Lần thứ 1
Tây Ban Nha Real Madrid UEFA Vô địch UEFA Champions League 2015-16 28 tháng 5 năm 2016 Lần thứ 3 (Lần trước: 2000, 2014)
Vào vòng tứ kết
Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors AFC Vô địch AFC Champions League 2016 26 tháng 11 năm 2016 Lần thứ 2 (Lần trước: 2006)
Cộng hòa Nam Phi Mamelodi Sundowns CAF Vô địch CAF Champions League 2016 23 tháng 10 năm 2016 Lần thứ 1
México América CONCACAF Vô địch CONCACAF Champions League 2015-16 27 tháng 4 năm 2016 Lần thứ 3 (Lần trước: 2006, 2015)
Vào vòng play-off giành quyền vào tứ kết
New Zealand Auckland City OFC Vô địch OFC Champions League 2016 23 tháng 4 năm 2016 Lần thứ 8 (Lần trước: 2006, 2009, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015)
Nhật Bản Kashima Antlers AFC (Chủ nhà) Vô địch J1 League 2016 3 tháng 12 năm 2016 Lần thứ 1

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 9 tháng 6 năm 2016, Sân vận động bóng đá thành phố SuitaOsakaSân vận động Quốc tế YokohamaYokohama được chọn làm hai địa điểm phục vụ giải đấu.[10]

Osaka Yokohama
Sân vận động bóng đá thành phố Suita Sân vận động Quốc tế Yokohama
34°48′41,04″B 135°32′27,24″Đ / 34,8°B 135,53333°Đ / 34.80000; 135.53333 (Suita City Football Stadium) 35°30′35″B 139°36′20″Đ / 35,50972°B 139,60556°Đ / 35.50972; 139.60556 (International Stadium Yokohama)
Sức chứa: 39.694 Sức chứa: 72.327

Tổ trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Các trọng tài được chỉ định là:[11][12]

Liên đoàn châu lục Trọng tài Trợ lý trọng tài Trợ lý trọng tài video
AFC Bahrain Nawaf Shukralla Bahrain Yaser Tulefat
Qatar Taleb Al Marri
Uzbekistan Ravshan Irmatov
CAF Zambia Janny Sikazwe Angola Jerson dos Santos
Kenya Marwa Range
Gambia Bakary Gassama
CONCACAF México Roberto García México José Camargo
México Alberto Morín
Hoa Kỳ Mark Geiger
CONMEBOL Paraguay Enrique Cáceres Paraguay Eduardo Cardozo
Paraguay Juan Zorrilla
Uruguay Andrés Cunha
OFC Polynésie thuộc Pháp Abdelkader Zitouni Polynésie thuộc Pháp Philippe Revel New Zealand Nick Waldron
UEFA Hungary Viktor Kassai Hungary György Ring
Hungary Vencel Tóth
Slovenia Damir Skomina
Hà Lan Danny Makkelie

Trợ lý trọng tài video đã được thử nghiệm trong suốt giải đấu.[13] Hệ thống này được sử dụng lần đầu tiên khi trọng tài Viktor Kassai thổi một quả phạt đền trong hiệp một của trận bán kết giữa Atlético Nacional và Kashima Antlers sau khi xem lại video phát lại.[14]

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội phải đăng ký một đội hình gồm 23 cầu thủ (ba cầu thủ trong số đó phải là thủ môn). Cầu thủ bị chấn thương có thể được thay thế cho đến 24 giờ trước trận đấu đầu tiên của đội.[3] Các đội hình chính thức (không bao gồm đội chủ nhà, vẫn chưa được xác định[cần dẫn nguồn]) được công bố vào ngày 1 tháng 12 năm 2016.[15]

Trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải được công bố vào ngày 15 tháng 7 năm 2016.[16]

Lễ bốc thăm được tổ chức vào lúc 11:00 CEST (UTC+2) ngày 21 tháng 9 năm 2016, tại trụ sở FIFA ở Zürich, Thụy Sĩ, để xác định các vị trí trong bảng đấu cho ba đội lọt vào vòng tứ kết.[17][18][19]

Nếu trận đấu kết thúc với tỉ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức:[3]

  • Đối với các trận đấu vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ sẽ được diễn ra. Nếu trận đấu vẫn kết thúc với tỉ số hòa sau hiệp phụ, hai đội sẽ bước vào loạt sút luân lưu để phân định thắng thua.
  • Đối với các trận tranh hạng năm và hạng ba, không thi đấu hiệp phụ, hai đội sẽ bước vào loạt sút luân lưu để phân định thắng thua.

Vào ngày 18 tháng 3 năm 2016, Ủy ban điều hành FIFA đã đồng ý rằng giải đấu sẽ là một phần của cuộc thử nghiệm của Ủy ban Bóng đá Quốc tế để cho phép cầu thủ dự bị thứ tư được thay vào trong hiệp phụ.[20]

Play-off Tứ kết Bán kết Chung kết
 8 tháng 12 – Yokohama                        
 Nhật Bản Kashima Antlers  2   11 tháng 12 – Osaka        
 New Zealand Auckland City  1      Cộng hòa Nam Phi Mamelodi Sundowns  0
14 tháng 12 – Osaka
   Nhật Bản Kashima Antlers  2    
 Colombia Atlético Nacional  0
     Nhật Bản Kashima Antlers  3  
18 tháng 12 – Yokohama
 Nhật Bản Kashima Antlers  2
11 tháng 12 – Osaka
   Tây Ban Nha Real Madrid (s.h.p.)  4
 Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors  1
15 tháng 12 – Yokohama
 México América  2    
 México América  0
Tranh hạng năm Tranh hạng ba
     Tây Ban Nha Real Madrid  2  
 Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors  4  Colombia Atlético Nacional (p)  2 (4)
 Cộng hòa Nam Phi Mamelodi Sundowns  1  México América  2 (3)
14 tháng 12 – Osaka 18 tháng 12 – Yokohama

Tất cả các trận đấu được diễn ra theo giờ tiêu chuẩn Nhật Bản (UTC+9).[21]

Play-off vòng tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Kashima Antlers Nhật Bản2–1New Zealand Auckland City
Chi tiết Kim Dae-wook  50'

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Jeonbuk Hyundai Motors Hàn Quốc1–2México América
Kim Bo-kyung  23' Chi tiết Romero  58'74'

Mamelodi Sundowns Cộng hòa Nam Phi0–2Nhật Bản Kashima Antlers
Chi tiết

Tranh hạng năm[sửa | sửa mã nguồn]

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Atlético Nacional Colombia0–3Nhật Bản Kashima Antlers
Chi tiết

América México0–2Tây Ban Nha Real Madrid
Chi tiết

Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid Tây Ban Nha4–2 (s.h.p.)Nhật Bản Kashima Antlers
Chi tiết Shibasaki  44'52'

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng Cầu thủ ghi bàn Câu lạc bộ Số bàn thắng
1 Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo Tây Ban Nha Real Madrid 4
2 Argentina Silvio Romero México América 2
Hàn Quốc Kim Bo-kyung Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors
Nhật Bản Endo Yasushi Nhật Bản Kashima Antlers
Nhật Bản Kanazaki Mu Nhật Bản Kashima Antlers
Nhật Bản Shibasaki Gaku Nhật Bản Kashima Antlers
Pháp Karim Benzema Tây Ban Nha Real Madrid
8 Ecuador Michael Arroyo México América 1
México Oribe Peralta México América
Venezuela Alejandro Guerra Colombia Atlético Nacional
Hàn Quốc Kim Dae-wook New Zealand Auckland City
Hàn Quốc Kim Shin-wook Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors
Hàn Quốc Lee Jong-ho Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors
Nhật Bản Akasaki Shuhei Nhật Bản Kashima Antlers
Nhật Bản Doi Shoma Nhật Bản Kashima Antlers
Nhật Bản Suzuki Yuma Nhật Bản Kashima Antlers
Cộng hòa Nam Phi Percy Tau Cộng hòa Nam Phi Mamelodi Sundowns
1 bàn phản lưới nhà

Bảng xếp hạng cuối cùng[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định trong hiệp phụ được tính là thắng và thua, trong khi các trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính là hòa.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ
1 Tây Ban Nha Real Madrid (UEFA) 2 2 0 0 6 2 +4 6
2 Nhật Bản Kashima Antlers (AFC) (H) 4 3 0 1 9 5 +4 9
3 Colombia Atlético Nacional (CONMEBOL) 2 0 1 1 2 5 −3 1
4 México América (CONCACAF) 3 1 1 1 4 5 −1 4
5 Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors (AFC) 2 1 0 1 5 3 +2 3
6 Cộng hòa Nam Phi Mamelodi Sundowns (CAF) 2 0 0 2 1 6 −5 0
7 New Zealand Auckland City (OFC) 1 0 0 1 1 2 −1 0
Nguồn: FIFA
(H) Chủ nhà

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng sau đây đã được trao khi kết thúc giải đấu.[1]

Quả bóng vàng Adidas
Giải thưởng Alibaba YunOS Auto
Quả bóng bạc Adidas Quả bóng đồng Adidas
Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo
(Real Madrid)
Croatia Luka Modrić
(Real Madrid)
Nhật Bản Shibasaki Gaku
(Kashima Antlers)
Giải thưởng phong cách FIFA
Nhật Bản Kashima Antlers

FIFA cũng đã chọn ra cầu thủ của trận đấu cho cầu thủ xuất sắc nhất trong mỗi trận đấu tại giải đấu.[30]

Giải thưởng Trận đấu Alibaba YunOS Auto
Trận đấu Cầu thủ của trận đấu Câu lạc bộ Đối thủ
1 Nhật Bản Nagaki Ryota Nhật Bản Kashima Antlers New Zealand Auckland City
2 Argentina Silvio Romero México América Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors
3 Nhật Bản Kanazaki Mu Nhật Bản Kashima Antlers Cộng hòa Nam Phi Mamelodi Sundowns
4 Hàn Quốc Lee Jae-sung Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors Cộng hòa Nam Phi Mamelodi Sundowns
5 Nhật Bản Sogahata Hitoshi Nhật Bản Kashima Antlers Colombia Atlético Nacional
6 Croatia Luka Modrić Tây Ban Nha Real Madrid México América
7 Colombia Orlando Berrío Colombia Atlético Nacional México América
8 Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo Tây Ban Nha Real Madrid Nhật Bản Kashima Antlers

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “2016 FIFA Club World Cup awards”. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ “IFFA E-Auto signs as Presenting Partner of the FIFA Club World Cup”. FIFA.com. ngày 9 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 12 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 28 Tháng hai năm 2021.
  3. ^ a b c “Regulations – FIFA Club World Cup Japan 2016” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ 11 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập 4 Tháng mười hai năm 2016.
  4. ^ a b “Japan set to host continental champions in 2015 and 2016”. FIFA.com. ngày 23 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng mười hai năm 2015. Truy cập 28 Tháng hai năm 2021.
  5. ^ “Blatter: A legacy for the future”. FIFA.com. ngày 19 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 6 tháng Mười năm 2014. Truy cập 2 Tháng Ba năm 2021.
  6. ^ “Bidding process opened for eight FIFA competitions”. FIFA.com. ngày 19 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 14 Tháng Một năm 2015. Truy cập 2 Tháng Ba năm 2021.
  7. ^ “India may get to host FIFA Club World Cup”. India.com. ngày 15 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “High interest in hosting FIFA competitions”. FIFA.com. ngày 9 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 31 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập 2 Tháng Ba năm 2021.
  9. ^ “India not bidding for 2015 and 2016 Fifa Club World Cups”. The Times of India. ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2015.
  10. ^ “Innovative Suita City Football Stadium to make FIFA Club World Cup debut”. FIFA.com. ngày 9 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 17 tháng Chín năm 2017. Truy cập 28 Tháng hai năm 2021.
  11. ^ “Match officials for the FIFA Club World Japan 2016 appointed”. ngày 15 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 2 Tháng Ba năm 2021.
  12. ^ “FIFA Club World Cup Japan 2016 Appointment of Match Officials” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ 20 Tháng mười hai năm 2016. Truy cập 2 Tháng Ba năm 2021.
  13. ^ “Video Assistant Referees to be tested at FIFA Club World Cup Japan 2016”. FIFA.com. ngày 7 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 23 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 2 Tháng Ba năm 2021.
  14. ^ “Video review used for penalty decision in FIFA Club World Cup Japan 2016 semi-final”. FIFA.com. ngày 14 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng mười một năm 2017. Truy cập 2 Tháng Ba năm 2021.
  15. ^ “Official FIFA Club World Cup squad lists announced”. FIFA.com. ngày 1 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 17 tháng Chín năm 2017. Truy cập 4 Tháng Ba năm 2021.
  16. ^ “FIFA Club World Cup schedule announced”. FIFA.com. ngày 15 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 29 Tháng mười hai năm 2017. Truy cập 5 Tháng Ba năm 2021.
  17. ^ “Official Draw for the FIFA Club World Cup Japan 2016”. FIFA.com. ngày 15 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 17 tháng Chín năm 2017. Truy cập 5 Tháng Ba năm 2021.
  18. ^ “Relive the FIFA Club World Cup draw”. FIFA.com. ngày 20 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 17 tháng Chín năm 2017. Truy cập 5 Tháng Ba năm 2021.
  19. ^ “Route to global glory revealed”. FIFA.com. ngày 21 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 17 tháng Chín năm 2017. Truy cập 5 Tháng Ba năm 2021.
  20. ^ “FIFA Executive Committee approves key priorities to restore trust in FIFA”. FIFA. ngày 18 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 11 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập 5 Tháng Ba năm 2021.
  21. ^ “Match Schedule – FIFA Club World Cup Japan 2016” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ 20 Tháng mười hai năm 2016. Truy cập 5 Tháng Ba năm 2021.
  22. ^ “Match report – First round – Kashima Antlers v Auckland City” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 8 tháng 12 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ 9 Tháng mười hai năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  23. ^ “Match report – Second round – Jeonbuk Hyundai v Club América” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 11 tháng 12 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ 4 Tháng tám năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
  24. ^ “Match report – Second round – Mamelodi Sundowns v Kashima Antlers” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 11 tháng 12 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ 20 Tháng mười hai năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
  25. ^ “Match report – Match for fifth place – Jeonbuk Hyundai v Mamelodi Sundowns” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 12 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ 4 Tháng tám năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
  26. ^ “Match report – Semi-final – Atlético Nacional v Kashima Antlers” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 12 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ 13 Tháng mười hai năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
  27. ^ “Match report – Semi-final – Club América v Real Madrid, C.F.” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 12 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ 20 Tháng mười hai năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2016.
  28. ^ “Match report – Match for third place – Club América v Atlético Nacional” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 12 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ 20 Tháng mười hai năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  29. ^ “Match report – Final – Real Madrid, C.F. v Kashima Antlers” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 12 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ 11 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  30. ^ “FIFA Club World Cup Japan 2016: Technical report and statistics” (PDF). FIFA. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]